BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 10/2009/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
THỰC
HIỆN QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ NHẬT BẢN VỀ ĐỐI TÁC KINH TẾ
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế, ký ngày 25 tháng 12 năm 2008
tại Tô-ky-ô, Nhật Bản;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ Công Thương quy
định việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp
định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác
Kinh tế như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Giải thích từ ngữ
1. Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế là hiệp định được
ký kết ngày 25 tháng 12 năm 2008 tại Tô-ky-ô, Nhật Bản (trong thông tư này gọi
tắt là Hiệp định VJEPA).
2. Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa Mẫu VJ (trong thông tư này gọi tắt là C/O) là C/O do Tổ
chức cấp C/O cấp cho hàng hoá xuất khẩu thoả mãn các quy định nêu tại thông tư
này.
3. Tổ chức cấp C/O
Mẫu VJ của Việt Nam (trong thông tư này gọi tắt là Tổ chức cấp C/O) là các
tổ chức được quy định tại Phụ lục 12.
4. Người đề nghị
cấp C/O Mẫu VJ (trong thông tư này gọi tắt là người đề nghị cấp C/O) bao
gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của
người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
5. Hệ thống eCOSys
là hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Việt Nam
có địa chỉ tại: http://www.ecosys.gov.vn.
6. Nước thành viên
là Việt Nam và Nhật Bản.
Điều 2.
Hàng hoá được cấp C/O
Hàng hoá được cấp C/O
là hàng hoá có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục 1
của thông tư này.
Điều 3.
Trách nhiệm của người đề nghị cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O
có trách nhiệm:
1. Đăng ký hồ sơ
thương nhân với Tổ chức cấp C/O theo quy định tại Điều 5;
2. Nộp hồ sơ đề nghị
cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O;
3. Chứng minh hàng
hoá xuất khẩu đáp ứng các quy định về xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ
chức cấp C/O trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá;
4. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan
đến việc đề nghị cấp C/O, kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu uỷ quyền;
5. Báo cáo kịp thời
cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những C/O bị nước
nhập khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam
cấp (nếu có);
6. Tạo điều kiện cho
Tổ chức cấp C/O kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất hoặc nơi nuôi, trồng, thu hoạch
và chế biến hàng hóa xuất khẩu;
7. Chứng minh tính
xác thực về xuất xứ của hàng hoá đã xuất khẩu khi có yêu cầu của Bộ Công
Thương, Tổ chức cấp C/O, cơ quan Hải quan trong nước và cơ quan Hải quan nước
nhập khẩu.
Điều 4.
Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O
Tổ chức cấp C/O có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người đề
nghị cấp C/O nếu được yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp C/O;
3. Xác minh thực tế
xuất xứ của hàng hoá khi cần thiết;
4. Cấp C/O khi hàng
hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ của thông tư này và người đề nghị cấp C/O
tuân thủ các quy định tại Điều 3;
5. Gửi mẫu
chữ ký của những người được ủy quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho
Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương để đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền của Nhật Bản;
6. Giải quyết các
khiếu nại liên quan đến việc cấp C/O theo thẩm quyền;
7. Xác minh lại xuất
xứ của hàng hoá đã xuất khẩu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước
nhập khẩu;
8. Trao đổi các thông
tin có liên quan đến việc cấp C/O với các Tổ chức cấp C/O khác;
9. Thực hiện chế độ
báo cáo và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Chương II
THỦ TỤC CẤP C/O
Điều 5.
Đăng ký hồ sơ thương nhân
1. Người đề nghị cấp
C/O chỉ được xem xét cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân sau khi đã
hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký
của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục 11);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
c) Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
d) Danh mục các cơ sở
sản xuất (nếu có) của thương nhân (Phụ lục 10).
2. Mọi thay đổi trong
hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước
khi đề nghị cấp C/O. Trong trường hợp không có thay đổi, hồ sơ thương nhân vẫn
phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp
muốn được cấp C/O tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước
đây do bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng, người đề nghị cấp C/O phải gửi
văn bản nêu rõ lý do không đề nghị cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân
trước đó và phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại Tổ chức cấp C/O mới đó.
Điều 6. Hồ
sơ đề nghị cấp C/O
1. Hồ sơ đề nghị cấp
C/O bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O
(Phụ lục 9) được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ như
hướng dẫn tại Phụ lục 8;
b) Mẫu C/O (Phụ lục 6) đã được khai hoàn chỉnh;
c) Tờ khai hải quan
đã hoàn thành thủ tục hải quan. Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai
báo Tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai hải
quan;
d) Hoá đơn thương
mại;
đ) Vận tải đơn hoặc
chứng từ vận tải tương đương trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn.
Trường hợp cấp C/O giáp lưng cho cả lô hàng hoặc một phần lô hàng từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước, chứng từ này có thể không bắt buộc phải
nộp nếu trên thực tế thương nhân không có;
Trong trường hợp chưa
có Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn
(hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ
các chứng từ này nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày được
cấp C/O.
2. Nếu xét thấy cần
thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các
chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu (nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn
giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ
liệu hoặc mẫu hàng hoá xuất khẩu; bản mô tả quy trình sản xuất ra hàng hoá với
chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và chi tiết mã HS của hàng hoá (đối với
tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ
thể); bản tính toán hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá
trị khu vực); và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của hàng hoá xuất
khẩu.
3. Trường hợp các
loại giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và quy định tại khoản 2 là bản
sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đại diện theo pháp
luật hoặc người được ủy quyền của thương nhân, bản chính có thể được Tổ chức
cấp C/O yêu cầu cung cấp để đối chiếu nếu thấy cần thiết.
4. Đối với các thương
nhân tham gia eCOSys, người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O sẽ kê khai các
dữ liệu qua hệ thống eCOSys, ký điện tử và truyền tự động tới Tổ chức cấp C/O.
Sau khi kiểm tra hồ sơ trên hệ thống eCOSys, nếu chấp thuận cấp C/O, Tổ chức
cấp C/O sẽ thông báo qua hệ thống eCOSys cho thương nhân đến nộp hồ sơ đầy đủ
bằng giấy cho Tổ chức cấp C/O để đối chiếu trước khi cấp C/O.
Điều 7.
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O
Khi người đề nghị
cấp C/O nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra hồ sơ và thông báo bằng giấy biên nhận hoặc bằng hình thức văn bản khác cho
người đề nghị cấp C/O về việc sẽ thực hiện một trong những hoạt động sau:
1. Cấp C/O theo quy
định tại Điều 8;
2. Đề nghị bổ sung
chứng từ theo quy định tại Điều 6;
3. Từ chối cấp C/O
nếu phát hiện một trong những trường hợp sau:
a) Người đề nghị cấp
C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 5;
b) Hồ sơ đề nghị cấp
C/O không chính xác, không đầy đủ như quy định tại Điều 6;
c) Người đề nghị cấp
C/O chưa nộp chứng từ nợ theo quy định tại Điều 6;
d) Hồ sơ có mâu thuẫn
về nội dung;
đ) Nộp hồ sơ đề nghị
cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân;
e) Mẫu C/O khai bằng
chữ viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều
màu mực;
g) Có căn cứ hợp pháp
chứng minh hàng hoá không có xuất xứ theo quy định của thông tư này hoặc người
đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh
nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá.
Điều 8.
Cấp C/O
1. C/O phải
được cấp trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm người
đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 điều
này.
2. Tổ chức
cấp C/O có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp nhận thấy
việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Cán bộ kiểm tra của Tổ
chức cấp C/O sẽ lập biên bản về kết quả kiểm tra này và yêu cầu người đề nghị
cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu cùng ký vào biên bản. Trong trường hợp người đề
nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu từ chối ký, cán bộ kiểm tra phải ghi rõ lý
do từ chối đó và ký xác nhận vào biên bản.
Thời hạn xử lý việc
cấp C/O đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.
3. Trong quá trình
xem xét cấp C/O, nếu phát hiện hàng hoá không đáp ứng xuất xứ hoặc bộ hồ sơ bị
thiếu, không hợp lệ, Tổ chức cấp C/O thông báo cho người đề nghị cấp C/O theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 7.
4. Thời hạn
xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của người xuất
khẩu, trừ trường hợp do lỗi của người xuất khẩu.
Điều 9.
Thu hồi C/O đã cấp
Tổ chức cấp C/O sẽ
thu hồi C/O đã cấp trong những trường hợp sau:
1. Người xuất khẩu,
người đề nghị cấp C/O giả mạo chứng từ.
2. C/O được cấp không
phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
Điều 10.
Thẩm quyền ký C/O
Chỉ những người đã
hoàn thành thủ tục đăng ký mẫu chữ ký với Bộ Công Thương và Bộ Công Thương đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản mới được quyền ký cấp C/O.
Điều 11.
Cơ quan đầu mối
Vụ Xuất
Nhập khẩu
là cơ quan đầu mối trực thuộc Bộ Công Thương thực hiện những công việc sau:
1. Hướng dẫn thực
hiện và kiểm tra việc cấp C/O;
2. Thực hiện các thủ
tục đăng ký mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của
các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản và
chuyển mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ
chức cấp C/O của Nhật Bản cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
3. Giúp Bộ trưởng Bộ
Công Thương giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện C/O.
Điều 12.
Chế độ báo cáo
1. Tổ chức cấp C/O
phải thực hiện chế độ cập nhật số liệu cấp C/O qua hệ thống eCOSys hàng ngày
với đầy đủ các thông tin cần phải khai báo theo quy định tại Đơn đề nghị cấp C/O.
2. Tổ chức cấp C/O vi
phạm khoản 1 điều này đến lần thứ ba sẽ bị đình chỉ cấp C/O và công khai trên
trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh , TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng TW và Ban Kinh tế TW;
- Viện KSND tối cao;
- Toà án ND tối cao;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Sở Công Thương;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, các đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, XNK.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|