Thông tư 09/LĐTBXH-TT năm 1992 hướng dẫn về lao động và chính sách đối với người lao động trong thí điểm chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo Quyết định 202/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

Số hiệu 09/LĐTBXH-TT
Ngày ban hành 22/07/1992
Ngày có hiệu lực 22/07/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Trần Đình Hoan
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/LĐTBXH-TT

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 1992

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 09/LĐTBXH-TT NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN VỀ LAO ĐỘNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG THÍ ĐIỂM CHUYỂN MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 202/CUNG TIÊU NGÀY 8-6-1992 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để giải quyết vấn đề lao động và các chính sách đối với người lao động trong điểm 7 mục II bản đề án chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần ban hành kèm theo Quyết định số 202/CT ngày 8-6-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:

I. LAO ĐỘNG VÀ CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1. Lao động

Thành lập Hội đồng để đánh giá lại toàn bộ đội ngũ lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lượng và chất lượng, kể cả lực lượng lao động đang làm hợp đồng tại doanh nghiệp. Thành phần của Hội đồng gồm đại diện của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan (nếu là doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép làm thí điểm cổ phần hóa thì Hội đồng gồm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động và Bộ chủ quản). Nếu doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phép làm thí điểm theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì gồm các cơ quan của tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương) như Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Liên đoàn Lao động hoặc công đoàn ngành (nếu có), Sở chủ quản, Hội đồng đánh giá lao động do Giám đốc doanh nghiệp làm Chủ tịch.

Nhà nước cho phép các doanh nghiệp áp dụng việc sắp xếp lại lao động theo Quyết định 176/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 9-10-1989 và các Thông tư hướng dẫn kèm theo.

2. Chính sách

- Đối với những người lao động đến tuổi nghỉ hưu, tiếp tục giải quyết chế độ hưu theo chính sách quy định tại điểm 3 mục C của Quyết định 176/HĐBT và Thông tư hướng dẫn số 18/LĐTBXH ngày 21-10-1989.

- Những người lao động có nhu cầu xin chuyển công tác, thì được giải quyết theo nguyện vọng và doanh nghiệp có trách nhiệm cấp kinh phí đi đường, tiền tàu xe đến nơi làm việc mới.

- Những người lao động mà doanh nghiệp xác định là dôi dư thì giải quyết theo chế độ thôi việc và được hưởng trợ cấp 1 lần theo chính sách quy định tại điểm 3 mục a Quyết định 176/HĐBT.

Nguồn kinh phí để giải quyết cho những người thôi việc, doanh nghiệp tự chịu 50%, Nhà nước hỗ trợ 50% theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; trường hợp doanh nghiệp quá khó khăn, Ban chỉ đạo cổ phần hóa sẽ làm văn bản kiến nghị với Nhà nước hỗ trợ thêm.

- Quỹ phúc lợi còn lại, tài sản công trình phúc lợi công cộng cần được kiểm kê lại giá trị. Doanh nghiệp thành lập Hội đồng kiểm kê lại giá trị. Doanh nghiệp thành lập Hội đồng kiểm kê có sự giám sát của các cơ quan: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động. Giá trị tài sản này (trừ nhà cửa, vật kiến trúc có hướng dẫn riêng) sẽ được phân chia cho toàn bộ công nhân viên chức đang làm việc trong doanh nghiệp tính đến thời điểm tiến hành cổ phần hoá. Doanh nghiệp tiến hành Đại hội công nhân viên chức bất thường để quyết định hình thức phân chia giá trị tài sản phúc lợi cho sao bảo đảm quyền lợi chính đáng của công nhân viên chức mà họ đã đóng góp xây dựng.

II. LAO ĐỘNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

Khi doanh nghiệp Nhà nước đã chuyển thành Công ty cổ phần lao động trong các doanh nghiệp chuyển sang chế độ hợp đồng lao động.

1. Hợp đồng lao động

Để bảo đảm quyền lợi cho người lao động, đề cao trách nhiệm của người sử dụng lao động, thuê mướn lao động và người lao động, doanh nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng theo Pháp lệnh hợp đồng lao động ban hành ngày 30-8-1990 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định 165/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 12-5-1992 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động.

a. Doanh nghiệp được quyền tuyển chọn các loại lao động để phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất, nhưng trước hết phải ưu tiên ký hợp đồng lao động với những người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp khi cổ phần hóa.

b. Chính sách đối với người lao động theo hợp đồng lao động được vận dụng như sau:

- Những lao động đã làm ở trong doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá nay tiếp tục ký hợp đồng lao động với Công ty cổ phần với thời gian công tác được cộng dồn để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

- Những lao động đã làm việc ở trong doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa hoặc khu vực hành chính sự nghiệp mới tuyển vào, đã nhận trợ cấp thôi việc (một lần) theo chế độ hiện hành (tại các Quyết định 176/HĐBT, 111/HĐBT) nay tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần thì thời gian làm việc trước đó sẽ không được cộng dồn để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

- Những lao động đã làm việc trong doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa, được tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần, sau khi hết hạn hợp đồng lao động thì căn cứ vào lý do cụ thể để giải quyết.

+ Đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành.

+ Do mất sức lao động (đã qua giám định y khoa), thì được nghỉ và hưởng chế độ mất sức lao động theo Quyết định 176/HĐBT ngày 9-10-1989. Trường hợp bị chấm dứt hợp đồng lao động không phải do hai lý do trên, thì chế độ đối với người lao động được giải quyết theo Nghị định 165/HĐBT nói ở điểm 1 mục II trên đây.

2. Tiền lương

Khi đã chuyển thành công ty cổ phần, để bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất liên tục, bình thường, trong thời gian chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động, doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng như hiện hành, bảo đảm duy trì mức thu nhập cho công nhân viên chức tối thiểu, bằng mức tại thời điểm trước khi cổ phần hóa. Khi hợp đồng lao động được ký kết thì tiền lương của công nhân, viên chức trong doanh nghiệp sẽ hưởng theo chế độ hợp đồng lao động. Các xí nghiệp do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định cổ phần hoá phải thực hiện đăng ký lương và thu nhập bình quân của xí nghiệp (bao gồm cả tiền lương, tiền thưởng) theo sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (phụ biển kèm theo).

3. Thoả ước lao động tập thể

Ba tháng sau khi chuyển thành Công ty cổ phần, doanh nghiệp tiến hành ký kết thoả ước lao động tập thể bằng văn bản giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. Trong khi Nhà nước chưa ban hành Pháp lệnh thoả ước tập thể, các doanh nghiệp được phép áp dụng thử việc ký thoả ước lao động tập thể theo Công văn số 644/LĐTBXH-ĐM, ngày 6-4-1991 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (có bản mẫu kèm theo).

[...]