BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 09/1998/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CHỐNG BUÔN LẬU
Thực hiện Nghị quyết Chính phủ số
85/CP ngày 11 tháng 7 năm 1997 về phiên họp thường kỳ tháng 6 năm 1997 của
Chính phủ; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 853/1997/CT-TTg
ngày 11 tháng 10 năm 1997 về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới;
Thông báo số 158/TB ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Văn phòng Chính phủ về kết luận
của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về các giải pháp chống buôn lậu ở biên giới
Tây Nam; Thông tư liên tịch Bộ Thương mại - Nội vụ - Tài chính - Tổng cục Hải
quan số 07/1997/TTLT/BTM-BNV-BTC-TCHQ ngày
21/10/1997 hướng dẫn thực hiện việc chống buôn lậu và tổ chức phối hợp lực lượng
chống buôn lậu, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng tiền phạt vi
phạm hành chính và tịch thu hàng buôn lậu như sau:
I. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng của Thông tư này
là toàn bộ số tiền thu được từ chống buôn lậu do lực lượng chống buôn lậu các cấp
bắt giữ và xử lý.
2. Các khoản thu từ chống buôn lậu
bao gồm:
- Tiền phạt do các tổ chức, cá
nhân có hành vi buôn lậu nộp, theo quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý khiếu
nại (nếu có) của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995
và các văn bản hướng dẫn Pháp lệnh này.
- Tiền bán hàng hoá, tang vật,
phương tiện tịch thu theo quy định tại Thông tư liên tịch Bộ Thương mại - Nội vụ
- Tài chính - Tổng cục Hải quan số 07-1997/TTLT/BTM-BNV-BTC-TCHQ
ngày 21/10/1997.
3. Đối tượng được trích thưởng:
- Lực lượng tham gia hoạt động
chống buôn lậu gồm có:
Lực lượng thuế, hải quan, biên
phòng, nội vụ, thanh tra, quản lý thị trường và các lực lượng khác được giao
nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu theo quy định của pháp luật; Lực
lượng do các xã, huyện tổ chức theo thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
- Các tổ chức và cá nhân có
thành tích tham gia hoạt động chống buôn lậu.
II. TẬP TRUNG
CÁC KHOẢN THU:
1. Nguyên tắc tập trung các khoản
thu:
- Tiền thu từ chống buôn lậu được
tập trung vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Đối với những vụ chống buôn lậu
trên biển ở vùng biển thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi
là tỉnh) nào thì tiền thu từ chống buôn lậu được đưa vào tài khoản tạm giữ của
tỉnh đó. Trường hợp có sự tranh chấp thì lấy địa điểm bắt giữ hàng buôn lậu để
làm căn cứ giải quyết.
2. Mở tài khoản tạm giữ:
- Sở Tài chính Vật giá các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
để tập trung thu các khoản thu từ chống buôn lậu do các lực lượng của Trung
ương và tỉnh trực tiếp kiểm tra, phát hiện, bắt giữ, xử lý. Đối với những vụ việc
kiểm tra, phát hiện, bắt giữ, xử lý tại địa điểm ở xa nơi mở tài khoản tạm giữ
thì các khoản tiền thu từ chống buôn lậu được tạm nộp vào Kho bạc Nhà nước quận,
huyện. Kho bạc Nhà nước quận, huyện có trách nhiệm tập trung toàn bộ số tiền
này về tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Phòng Tài chính huyện mở tài
khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước huyện để tập trung thu các khoản thu từ chống
buôn lậu do các lực lượng của huyện, xã trực tiếp tổ chức kiểm tra, phát hiện,
bắt giữ, xử lý. Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm mở tiểu khoản của tài khoản
tạm giữ theo dõi riêng các khoản thu của xã để phân phối theo quy định tại mục III dưới đây.
Đối với một số xã, thị trấn giáp
biên giới nơi tổ chức thường xuyên công tác chống buôn lậu thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện xem xét cho phép xã được mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc huyện
để tập trung nguồn thu từ công tác chống buôn lậu do lực lượng xã phát hiện, bắt
giữ, xử lý.
Cơ quan tài chính các cấp có
trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí, trích các khoản tiền thưởng chống
buôn lậu, phân phối nguồn thu theo các quy định ở mục III dưới
đây.
III. PHÂN PHỐI
VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CHỐNG BUÔN LẬU
1. Căn cứ xác định nguồn thu từ
chống buôn lậu để phân phối, sử dụng:
Nguồn thu về chống buôn lậu xác
định để phân phối sử dụng trên cơ sở các căn cứ sau:
- Quyết định xử lý của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền không có khiếu nại trong thời gian pháp luật quy định.
- Số tiền thu từ chống buôn lậu
thực nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Phân phối tiền thu từ chống
buôn lậu:
a. Tiền thu từ chống buôn lậu được
chi hoàn trả các khoản chi phí như: Chi phí điều tra, truy bắt, xác minh, bốc dỡ,
vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, tổ chức bán hàng hoá, tang vật tịch thu.
Cơ quan Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra, duyệt, chi trả các khoản chi phí chống buôn lậu theo đúng chế độ quy
định.
b. Tổng số tiền còn lại sau khi
trừ chi phí nêu trên được trích 30% để thưởng cho các tổ chức và cá nhân có
thành tích chống buôn lậu và chi bổ sung kinh phí phục vụ công tác chống buôn lậu
cho các đơn vị được giao nhiệm vụ đã có công phát hiện xử lý.
c. Số còn lại (70%) để lại ngân
sách địa phương sử dụng để mua sắm phương tiện chống buôn lậu cho các lực lượng
chống buôn lậu tại địa phương và các nội dung khác theo hướng dẫn tại điểm 3b
dưới đây. Cụ thể:
Đối với những vụ việc do lực lượng
chống buôn lậu Trung ương và tỉnh trực tiếp tổ chức điều tra, phát hiện, bắt giữ,
xử lý thì để lại ngân sách tỉnh.
Đối với những vụ việc do lực lượng
của huyện, xã trực tiếp tổ chức điều tra, phát hiện, bắt giữ, xử lý thì để lại
cho ngân sách huyện, xã.
3. Sử dụng tiền thu từ chống
buôn lậu:
a. Số tiền được
trích (30%) để thưởng và bổ sung kinh phí cho các tổ chức và cá nhân có thành
tích chống buôn lậu nói tại điểm 2b trên đây được phân phối như sau:
+ 30% dùng để chi bồi dưỡng, chi
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích chống buôn lậu, các khoản
chi phí bổ sung cho công tác chống buôn lậu như: chi cho công tác tuyên truyền,
tổng kết; Chi bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho các cán bộ thuộc các lực
lượng bị tai nạn trong quá trình điều tra bắt giữ; Chi tiền viện phí cho các
trường hợp không có chế độ bảo hiểm y tế.
Tiền thưởng cho cá nhân cao nhất
không quá 300.000 đồng/vụ và không quá 1.000.000 đồng/người/tháng. Trong trường
hợp đặc biệt, do việc điều tra, bắt giữ, xử lý vụ việc phức tạp, tốn nhiều công
sức thì thủ trưởng các đơn vị được trích thưởng xem xét quyết định mức thưởng cụ
thể cho từng vụ trong khuôn khổ nguồn tiền thưởng được trích.
Trường hợp một vụ việc do nhiều
ngành của địa phương tham gia, thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm xem xét việc chia tiền thưởng được trích cho các đơn vị đó một cách công
khai, dân chủ tuỳ thuộc tính chất phức tạp của vụ việc và mức độ tham gia của từng
đơn vị.
+ 60% dùng cho việc mua sắm bổ
sung các phương tiện chống buôn lậu của đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm lập kế hoạch mua sắm bổ sung trang thiết bị gửi cơ quan tài chính cùng cấp
xét duyệt. Việc chi mua sắm phương tiện trang bị cho các lực lượng chống buôn lậu,
phải tuân thủ theo đúng chế độ quản lý chi ngân sách Nhà nước hiện hành.
+ 10% nộp lên cấp trên trực tiếp
chỉ đạo công tác chống buôn lậu trong toàn ngành để thưởng cho các bộ phận phối
hợp và chi cho công tác tuyên truyền, tổ chức tập huấn, sơ kết, tổng kết. Trong
trường hợp không có cơ quan cấp trên thì được để lại đơn vị để bổ sung kinh phí
mua sắm các phương tiện chống buôn lậu.
Số tiền thưởng và bổ sung kinh
phí cho các đơn vị cuối năm không sử dụng hết được kết chuyển sang năm sau để sử
dụng tiếp.
b. Số tiền để lại cho địa phương
(70%) được nộp vào Ngân sách các cấp được sử dụng theo quyết định của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp, tập trung cho các mục tiêu sau:
- Mua sắm phương tiện chống buôn
lậu cho các lực lượng chống buôn lậu tại địa phương.
- Bổ sung vốn xây dựng cơ bản
cho các công trình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội trên địa bàn.
Căn cứ vào tình hình cụ thể và
khoản tiền thu được để lại ngân sách tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định hỗ trợ thêm cho các quận, huyện trong công tác tổ chức chống buôn lậu trên
địa bàn trọng điểm. Đặc biệt ở những địa phương vùng giáp biên giới phải ưu
tiên chi hỗ trợ cho các xã giáp biên giới (nếu có) để tổ chức chống buôn lậu;
Cân đối vốn cho các công trình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội tại xã.
- Trang trải các chi phí liên
quan tới công tác chống buôn lậu tại địa phương như chi cho công tác tuyên truyền,
sơ kết, tổng kết công tác chống buôn lậu.
Việc chi mua sắm phương tiện
trang bị cho các lực lượng chống buôn lậu, chi xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội, công trình hạ tầng cơ sở phải tuân thủ theo các quy định về quản lý chi
tiêu tài chính và chi đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước.
- Tạm ứng chi thưởng và bồi dưỡng
cho đơn vị theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong các trường
hợp cần thiết, tài sản bắt giữ chưa tổ chức bán đấu giá được. Mức tạm ứng không
quá 40% mức dự kiến chi thưởng và bổ sung kinh phí của đơn vị được giao nhiệm vụ
chống buôn lậu được hưởng. Sau khi bán đấu giá tang vật tịch thu, cơ quan tài
chính thực hiện hoàn trả số tiền tạm ứng.
IV. HẠCH
TOÁN, KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
Các đơn vị được trích thưởng về
công tác chống buôn lậu phải mở sổ sách, chứng từ, thực hiện việc hạch toán, kế
toán tình hình tập trung, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu theo quy định quản
lý tài chính hiện hành.
Các cơ quan tài chính, các đơn vị
quản lý và sử dụng ngân sách thực hiện việc lập quyết toán và báo cáo quyết
toán theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Đối với số tiền bán hàng lậu tịch
thu khi nộp vào ngân sách Nhà nước được hạch toán vào chương tương ứng, loại
10, khoản 10, mục 052, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết các vụ việc cụ
thể tiền thu được từ chống buôn lậu theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, đồng thời bãi bỏ Thông tư số 80/1997/TT-BTC ngày 07/11/1997 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ chống buôn lậu.
Những vụ buôn lậu đã phát hiện,
bắt giữ nhưng chưa xử lý tính đến ngày có hiệu lực của Thông tư này thì giải
quyết theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các ngành, các cấp kịp thời báo cáo về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.