BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
09/1998/TT-BLĐTBXH
|
Hà
nội, ngày 21 tháng 05 năm 1998
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIÊN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT
NĂM 1998
Thi hành Quyết định
số 53/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp
khó khăn
đột xuất năm 1998, sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức - Cán bộ
- Chính phủ tại Công văn số: 205/TCCP-BCTL ngày 15 tháng 04 năm 1998, Bộ Tài
chính tại Công văn số 1548 TC/HCSN ngày 02 tháng 5 năm 1998, Ban Tổ chức
chức Trung ương tại Công văn số 396/TC/TW ngày 20 tháng 04 năm 1998 và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam tại Công văn số 442/TLĐ ngày 08 tháng 04 năm 1998; Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I/
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐLỀU KIỆN ĐƯỢC TRỢ CẤP
1/ Đối tượng
được trợ cấp
- Cán bộ, công chức cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng đoàn
thể hưởng
lương từ ngân sách (bao gồm cả những người hợp
đồng trong chỉ tiêu biên chế hưởng lương và các
chế độ như cán bộ, công chức);
- Người hưởng lương từ ngân sách trong lực lượng vũ trang;
- Người đang hưởng bảo hiểm xã hội gồm: lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su; tuất công
nhân, viên chức, công chức và quân nhân từ trần;
- Người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng
tháng.
2/ Điều kiện
được xét trợ cấp:
Những người thuộc
đối tượng nêu tại điểm 1 trên gặp khó khăn đột xuất trong các hoàn cảnh sau:
- Bản thân đau ốm, tai nạn phải điều trị dài ngày ở bệnh viện;
- Bố, mẹ (cả bên vợ hoặc chồng), vợ (hoặc chồng), con bị ốm
đau nặng chi phí khám, chữa bệnh tốn kém;
- Bị chết do căn bệnh hiểm nghèo hoặc bị tai nạn;
- Bị thiên tai, dịch bệnh hiểm nghèo hoặc bị tai nạn;
- Bị thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, các rủi ro (cháy nhà,
bão lụt...) làm tổn thất nghiêm trọng đến tài sản gia đình gây ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống hàng ngày.
II/
MỨC TRỢ CẤP
Tuỳ theo mức độ
khó khăn
đột xuất của từng trường hợp mà xét trợ cấp theo 1 trong 3 mức: 200.000 đồng;
300.000 đồng; 400.000 đồng/lần người.
Trường hợp đặc biệt
cũng
không quá 2 lần trợ cấp trong một năm.
Mức trợ cấp cụ thể
do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
III/
PHƯƠNG THỨC XÉT TRỢ CẤP
Người có đủ điều
kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại mục I nói trên phải làm đơn đề nghị được trợ cấp khó
khăn đột xuất theo mẫu số 1 theo Thông tư này.
1/ Đối với người
đang công tác:
Căn cứ vào nguồn
kinh phí được phân bổ và đơn đề nghi trợ cấp khó khăn đột xuất của cán bộ, công
chức, Thủ trưởng đơn vị phối hợp với tổ chức Công đoàn cung cấp xem xét, quyết định mức và số người
được trợ cấp. Sau đó tổng hợp mẫu số 2 gửi cơ quan trực tiếp.
2/ Đối với người
đang hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng, người có công với cách mạng đang hưởng
trợ cấp hàng tháng:
Đơn đề nghi trợ cấp
khó khăn đột xuất của cá nhân được gửi cho Uỷ ban nhân dân xã phường, xã, thị trấn nơi sinh hoạt
tổ hưu trí và nơi lĩnh trợ cấp xem xét lập danh sách đề nghị theo mẫu số 2 gửi
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nguồn kinh phí
được phân bổ xem xét và ra quyết định trợ cấp cho các đối tượng. Sau đó tổng hợp theo
mẫu số 3 báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Hàng quý các Bộ,
Ban, Ngành, đoàn thể ở TW, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp số đối tượng được
trợ cấp khó khăn đột xuất theo mẫu số 3 báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Ban Tổ chức - Cán bộ - Chính phủ - Bộ Tài chính.
IV/
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để trợ cấp khó
khăn đột xuất năm 1998 đảm bảo được các yêu cầu theo quy định của Nhà nước,
việc tổ chức việc thực hiện như sau:
1/ Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ - Chính phủ, Bộ Tài
chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam căn cứ vào số đối tượng, phân bổ kinh
phí trợ cấp khó khăn đột xuất cho các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở TW và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
2/ Căn cứ vào mức
phân bổ kinh phí của Liên bộ, Bộ Tài chính cấp phát theo quý trực tiếp cho các
Bộ, Ban, ngành, đoàn thể TW và cấp cho địa phương bằng hạn mức kinh phí uỷ quyền Sở Tài
chính - Vật giá tỉnh, thành phố.
3/ Căn cứ vào nguồn
kinh phí được phân bổ, Bộ trưởng, Thủ trưởng Ban, ngành, đoàn thể ở TW, Chủ
tich Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc TW quyết định phân bổ kinh
phí trợ cấp khó khăn đột xuất cho các đơn vi trực thuộc (kể cả cơ quan Đảng,
đoàn thể, cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở đia phương
trong chỉ tiêu biên chế).
Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn đột xuất được kịp thời, đúng đối tượng,
không chia bình quân, bảo đảm sự công bằng, tránh thất thoát hoặc chi sai mục
đích, sai quy định của Nhà nước.
4/ Việc quyết
toán kinh phí trợ cấp khó khăn đột xuất năm 1998 theo quy đinh hiện hành của Bộ
Tài chính tại phần V Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18/03/1997.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
1998.
Trong quá trình
thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc cần phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội cùng các Bộ, ngành có liên quan sẽ tổ chức kiểm tra việc thực hiện
chế độ này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|
Mẫu số 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------, Ngày------tháng------năm 1998
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRỢ CẤP
KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT
Kính gửi:-----------------------------------
Họ và tên:
------------------------------------------------------------------------------------------
Đơn vị công tác:
----------------------------------------------------------------------------------
Mức lương (thu nhập):
--------------------------------------------------------------------------
Nơi đăng ký linh
hưu, trợ cấp mất sức lao động:
----------------------------------------
Mức lương hưu hoặc
mức trợ cấp: ----------------------------------------------------------
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú: -------------------------------------------------------------
Hiện nay gia đình
tôi gặp khó khăn đột suất như sau:-----------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đề nghị
------------------------ xem xét giải
quyết trợ cấp khó khăn đột xuất mức
-------------------- đồng.
Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN CHÍNH
QUYỂN, CÔNG ĐOÀN HOẶC CƠ SỞ, TỔ HƯU, BAN TBXH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
|
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
|
Xét duyệt
của cơ quan, đơn vị hoặc Chủ tịch UBND
Mẫu số 2
BẢNG KÊ SỐ NGƯỜI
ĐƯỢC TRỢ CẤP KHÓ KHẢN ĐỘT XUẤT TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Số người trong
đơn vị (hoặc
số đối tượng quản lý):………………………….người
TT
|
Họ và tên
|
Lý do được trợ cấp
|
Mức trợ cấp (đồng)
|
Ghi chú
|
----------
|
----------
|
----------
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số người được
trợ cấp theo các mức:
Mức----------------
đồng: Số người------------------------ Số tiền-----------------------------
Mức----------------
đồng: Số người------------------------ Số tiền-----------------------------
Mức----------------
đồng: Số người------------------------ Số tiền-----------------------------
Tổng cộng: Số người
---------------------------- Số tiền----------------------------------------
---------------, ngày ----tháng ---- năm 1998
NGƯỜI LẬP
BIỂU ĐẠI DIỆN CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ, THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TỔ HƯU TRÍ, BAN TBXH XÃ, PHƯỜNG
HOẶC CHỦ TỊCH UBND
Mẫu số 3
TỔNG
SỐ NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ CẤP KHÓ KHẢN ĐỘT XUẤT
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
|
Tên cơ quan, đơn vị
|
Tổng số người theo danh sách
|
Số người được trợ cấp khó khăn đột xuất
|
Số tiền trợ cấp 1 quý (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
--------,
ngày .... tháng… năm 1998
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
HOẶC CHỦ TỊCH UBND
|
Ghi chú: Tổng số
người trong danh sách là tổng số người trong đơn vi hoặc số đối tượng quản lý.