BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2010/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỘC HẠI,
NGUY HIỂM VÀ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT ĐỐI VỚI, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14
hàng 12 năm 2004 của Chính phủ Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế
độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội
vụ;
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư quy định chế độ phụ cấp
độc hại, nguy hiểm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật trong lĩnh vực phát thanh,
truyền hình.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm và đặc
biệt độc hại nguy hiểm áp dụng đối với những người làm nghề, công việc có điều
kiện độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm trong lĩnh vực phát
thanh, truyền hình mà yếu tố độc hại, nguy hiểm cao hơn bình thường chưa được
tính vào lương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cán bộ, công chức (kể cả công
chức dự bị), viên chức thuộc biên chế nhà nước hưởng lương theo các bảng lương
ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
2. Viên chức quản lý, viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và người lao động của doanh nghiệp xếp
lương theo các bảng lương ban hành theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Chương II
NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐƯỢC HƯỞNG
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Điều
3. Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động làm
các công việc:
1. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát thanh công suất dưới 50KW.
2. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát hình, máy phát thanh FM, máy phát sóng viba, vận hành trạm truyền dẫn
tín hiệu vệ tinh có công suất dưới 5KW.
3. Ghi hình, dựng hình trong trường
quay, phòng dựng, phòng thu, ghi, dựng hình, đạo diễn âm thanh và hình trên xe
phát thanh, xe truyền hình lưu động (phát thanh, truyền hình lưu động).
4. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát điện công suất từ 20KVA đến dưới 500KVA.
5. Ghi hình, lồng tiếng, thu nhạc,
truyền dẫn tín hiệu âm thanh, tín hiệu truyền hình trong trường quay (Studio).
6. Vận hành trong phòng tổng khống
chế trung tâm truyền hình cáp.
7. Quản lý kho phim, băng, bảo
quản, sao chép tư liệu bằng băng từ, đĩa hình, đĩa tiếng, xử lý kỹ thuật hồ sơ
tài liệu lưu trữ, vận hành máy chiếu phim, tu sửa phục hồi phim điện ảnh.
8. Phóng viên, biên tập viên tổ
chức sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình, đạo diễn, biên tập chương
trình trên xe phát thanh, truyền hình lưu động.
9. Phát thanh viên, biên tập
viên dẫn chương trình trong trường quay, phòng dựng.
10. Điều hành, kiểm soát phòng
phát thanh, truyền hình quốc gia.
11. Lắp đặt, sửa chữa đường dây
phi-đơ anten, móng néo cột anten ở các đài phát sóng, phát thanh, truyền hình
có tổng công suất từ 100 KW trở lên.
12. Lắp đặt, vận hành, sửa chữa
hệ thống cung cấp điện cho đài phát thanh, truyền hình và trung tâm kỹ thuật
phát thanh, truyền hình.
Điều 4. Mức
2, hệ số 0,2 áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động làm các công
việc
1. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát thanh công suất dưới 50KW, máy phát hình, máy phát sóng viba công suất
dưới 5KW đặt trong hầm, nhà hầm.
2. Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh
ở trung tâm kỹ thuật phát thanh, truyền hình (Điều hòa trung tâm).
3. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát sóng FM, máy phát hình, truyền dẫn tín hiệu vệ tinh, máy phát sóng
viba tại các vùng núi, biên giới, hải đảo.
4. Sửa chữa, bảo dưỡng cột
anten, lắp đặt thiết bị thu phát tín hiệu, anten phát xạ trên cột anten ở độ
cao 50m đến dưới 100m.
5. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát điện có công suất trên 500KVA đến dưới 1000 KVA.
6. Vận hành, sửa chữa máy phát
điện có công suất từ 200 KVA đến 500 KVA ở độ cao 1000m.
7. Đo đạc, kiểm tra tần số, công
suất, chất lượng máy phát thanh, máy phát hình, máy tăng âm, tiêu chuẩn các thiết
bị vô tuyến điện.
8. Vận hành, điều khiển máy phát
thanh số có công suất dưới 15KW, máy phát hình số công suất dưới 5KW.
Điều 5. Mức
3, hệ số 0,3 áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động làm các công
việc:
1. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát sóng phát thanh công suất từ 50KW đến dưới 200KW, máy phát thanh FM,
máy phát hình công suất từ 5KW đến dưới 40KW; Máy phát sóng phát thanh số công
suất từ 15KW trở lên, đến dưới 50KW.
2. Vận hành, điều khiển máy phát
hình số công suất 5KW trở lên, máy phát thanh số công suất 50KW trở lên.
3. Sửa chữa, bảo dưỡng cột
anten, lắp đặt anten bức xạ, thiết bị thu phát tín hiệu trên cột anten ở độ cao
từ 100m đến dưới 200m.
4. Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng,
hàn nối cáp quang của hệ thống truyền dẫn tín hiệu và truyền hình cáp.
Điều 6. Mức
4, hệ số 0,4 áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động làm các công
việc:
1. Vận hành, điều khiển sửa chữa
máy phát hình công suất 40KW trở lên.
2. Vận hành, điều khiển máy phát
thanh công suất từ 200KW trở lên, máy phát thanh FM, máy phát hình công suất
10KW trở lên đặt ở độ cao 1000m trở lên.
3. Sửa chữa, bảo dưỡng cột
anten, lắp đặt anten, thiết bị thu, phát tín hiệu trên cột anten ở độ cao trên
200m.
4. Vận hành, điều khiển, sửa chữa
máy phát điện có công suất trên 1000KVA.
Chương III
NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐƯỢC HƯỞNG
CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT
Điều 7. Các
chức danh nghề, công việc trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình được hưởng chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật
Các nghề, công việc tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư này được hưởng chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ngày 12/9/2006, sửa đổi, bổ sung khoản
2 Mục II Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT- BLĐTBXH - BYT ngày 17/3/1999 của
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu
tố nguy hiểm, độc hại.
Chương IV
PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Cách tính và chi trả phụ cấp
1. Trong phòng máy có nhiều máy
phát công suất khác nhau thì tổng công suất các máy phát là cơ sở để tính phụ cấp.
2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm,
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo thời gian thực tế làm việc tại
nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm, nếu làm việc dưới 4 tiếng trong ngày thì
được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 tiếng trở lên thì được tính
cả ngày làm việc.
3. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được
trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội.
4. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
phải được tổ chức cho người lao động ăn, uống tại chỗ ngay khi nghỉ giữa ca làm
việc.
5. Tiền mua hiện vật bồi dưỡng
được hạch toán trong chi phí thường xuyên.
Điều 9. Nguồn
kinh phí chi trả
1. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm,
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được
ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ do ngân sách Nhà nước chi trả theo phân cấp
ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm của cơ quan, đơn
vị.
2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm,
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn
kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
3. Đối với các doanh nghiệp được
tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 6 năm 2010.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ảnh kịp thời về
Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Đài Phát thanh và Truyền hình;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (2b), Cục QL
PTTH &TTĐT (2b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|