BỘ
CÔNG NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2006/TT-BCN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC DÁN NHÃN TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG ĐỐI
VỚI CÁC SẢN PHẨM SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14
tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tiết kiệm
điện giai đoạn 2006-2010;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn trình tự, thủ tục
dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình
tự thủ tục đăng ký, đánh giá, cấp giấy chứng nhận và dán nhãn tiết kiệm năng lượng
đối với các sản phẩm sử dụng năng lượng.
2. Đối tượng áp dụng
Các nhà sản xuất, nhập khẩu
các sản phẩm tiêu thụ năng lượng trong Danh mục các sản phẩm sử dụng năng lượng
được lựa chọn để dán nhãn có quyền đề nghị Bộ Công nghiệp đánh giá và cấp giấy
chứng nhận tiết kiệm năng lượng cho sản phẩm nếu đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật do
Bộ Công nghiệp quy định.
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm sử dụng năng lượng và các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
a) Danh mục các sản phẩm sử dụng
năng lượng được lựa chọn để dán nhãn là danh mục các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn
đánh giá được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này và được bổ sung hàng năm
theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
b) Nhãn tiết kiệm năng lượng
là nhãn được dán lên sản phẩm tiêu thụ năng lượng có hiệu quả cao nhằm cung cấp
thông tin cho người tiêu dùng lựa chọn khi mua hàng. Nhãn tiết kiệm năng lượng
bao gồm hai hình thức:
- Nhãn xác nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị
trường khi những sản phẩm này có mức sử dụng năng lượng đạt hoặc vượt tiêu chuẩn
do Bộ Công nghiệp quy định theo từng thời kỳ. Mẫu nhãn xác nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng được quy định chi tiết tại phần A, Phụ lục 4 của Thông tư này.
- Nhãn so sánh sản phẩm tiết
kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị
trường nhằm cung cấp cho người tiêu dùng biết các thông tin để so sánh mức năng
lượng tiêu thụ của sản phẩm được dán nhãn so với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Trên nhãn ghi rõ thông tin về mức năng lượng tiêu thụ và các quy định cụ
thể giúp người sử dụng lựa chọn được sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng tiết
kiệm hơn so với sản phẩm cùng loại; quy cách nhãn so sánh tiết kiệm năng lượng
được quy định chi tiết tại phần B, Phụ lục 4 của Thông tư này.
c) Dán nhãn tiết kiệm năng lượng
là hình thức dán nhãn tự nguyện, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hoá và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
d) IECEE Schemes là phương thức
chứng nhận của Uỷ ban quốc tế về thiết bị điện tử đối với hoạt động thử nghiệm
thiết bị điện, điện tử.
đ) ILAC (International
Laboratory Accreditation Cooperation) là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được
công nhận quốc tế.
e) APLAC (Asia Pacific
Laboratory Accreditation Cooperation) là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được
công nhận Châu Á - Thái Bình Dương.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. Đơn vị thử nghiệm
Các phòng thử nghiệm sau đây
sẽ được xem xét, chỉ định thử nghiệm sản phẩm sử dụng năng lượng để làm cơ sở
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng:
1. Phòng thử nghiệm chuyên
ngành đã được công nhận theo tiêu chuẩn của hệ thống VILAS hoặc các phòng thử
nghiệm đã được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thoả ước thừa nhận
lẫn nhau (ILAC và APLAC);
2. Phòng thử nghiệm chưa được
công nhận theo tiêu chuẩn của hệ thống VILAS nhưng có đủ năng lực thử nghiệm
các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng được Bộ Công nghiệp tổ chức kiểm tra, đánh giá
và chỉ định thực hiện chức năng thử nghiệm sản phẩm sử dụng năng lượng để dán
nhãn tiết kiệm năng lượng, cụ thể như sau:
a) Về năng lực chuyên môn:
- Có nhân viên thử nghiệm được
đào tạo đúng chuyên ngành kỹ thuật năng lượng bậc cao đẳng trở lên và có ít nhất
hai năm kinh nghiệm thử nghiệm;
- Có Lãnh đạo phòng thử nghiệm
tốt nghiệp bậc đại học trở lên các ngành kỹ thuật năng lượng và có ít nhất ba
năm kinh nghiệm thử nghiệm.
b) Về trang thiết bị và tiêu chuẩn
thử nghiệm:
- Thiết bị thí nghiệm phải đảm
bảo hoạt động tốt, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn đúng theo quy định và đủ độ
chính xác để thực hiện các chỉ tiêu thử nghiệm;
- Đầy đủ các trang thiết bị
và phương pháp thử nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn thử nghiệm tại Phụ lục 1 của
Thông tư này và các tiêu chuẩn khác do Bộ Công nghiệp quy định bổ sung theo từng
thời kỳ;
- Tài liệu về tiêu chuẩn và
quy trình thử nghiệm phải thể hiện bằng tiếng Việt.
c) Xây dựng và duy trì hệ thống
quản lý hồ sơ bao gồm:
- Hồ sơ đào tạo nhân viên thử
nghiệm;
- Hồ sơ theo dõi việc kiểm định,
hiệu chuẩn, bảo trì và bảo dưỡng thiết bị thử nghiệm;
- Hồ sơ lưu giữ kết quả thử
nghiệm.
3. Bộ Công nghiệp thừa nhận kết
quả thử nghiệm của các phòng thử nghiệm được chứng nhận theo hệ thống IECEE
Schemes.
4. Nguyên tắc chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
a) Thử nghiệm mẫu điển hình để
đánh giá sự phù hợp của sản phẩm hàng hoá đối với các yêu cầu về tiêu thụ năng
lượng của sản phẩm.
b) Việc thử nghiệm mẫu điển
hình phải tiến hành tại phòng thử nghiệm được chỉ định.
c) Giám sát hàng hoá sau chứng
nhận mức tiết kiệm năng lượng tại cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hoặc trên thị
trường.
B. Trình tự chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
1. Chuẩn bị
Doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm sử dụng năng lượng được lựa chọn để dán
nhãn có nhu cầu được chứng nhận và dán nhãn xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng
hoặc nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng cho sản phẩm cần thực hiện các
bước sau đây:
a) Lấy mẫu: Doanh nghiệp lấy
mẫu điển hình của hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và gửi tới phòng thử nghiệm
được chỉ định để thử nghiệm;
b) Thử nghiệm: Phòng thử nghiệm
được chỉ định có trách nhiệm thử nghiệm sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn tương
ứng và cấp phiếu kết quả thử nghiệm đúng chủng loại sản phẩm đã thử nghiệm cho
doanh nghiệp;
c) Lập hồ sơ kỹ thuật: Hồ sơ
kỹ thuật do doanh nghiệp lập bao gồm các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế sản phẩm;
- Các thông số kỹ thuật của
hàng hoá, đặc biệt là các thông số về chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng;
- Bản công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm hàng hoá và công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn của sản phẩm tiết
kiệm năng lượng;
- Nhãn hàng hoá;
- Các giấy chứng nhận, chứng
chỉ khác về hệ thống quản lý chất lượng, chất lượng sản phẩm, đặc tính kỹ thuật
(nếu có).
2. Đăng ký
Hồ sơ đăng ký chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng gửi về Bộ Công nghiệp bao gồm:
a) Tờ đăng ký chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so
sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng hay nhãn xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng
(theo mẫu tại Phụ lục 2);
b) Hồ sơ kỹ thuật (nêu tại điểm
c, khoản 1, mục này);
c) Phiếu kết quả thử nghiệm bản
chính được cấp bởi đơn vị quy định tại phần A, Mục II hoặc bản sao hợp lệ với
thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày cấp.
Thủ tục đăng ký, các biểu mẫu
chi tiết cho việc dán nhãn sản phẩm tiêu thụ năng lượng được công bố trên trang
thông tin điện tử (website: http://www.moi.gov.vn) của Bộ Công nghiệp.
3. Xem xét và đánh giá hồ sơ
Việc xem xét, đánh giá hồ sơ
đăng ký được thực hiện theo các bước sau:
a) Trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, Bộ Công nghiệp xem xét sự phù hợp của các tài liệu trong hồ sơ với yêu cầu
của việc chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng, nếu hồ sơ phù hợp thì chuyển
sang đánh giá kỹ thuật, trường hợp hồ sơ không phù hợp, Bộ Công nghiệp sẽ thông
báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh;
b) Đánh giá kỹ thuật: Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ đăng ký chứng nhận dán nhãn sản phẩm
tiết kiệm năng lượng được chuyển sang đánh giá kỹ thuật, Bộ Công nghiệp sẽ tiến
hành đánh giá sự phù hợp của phiếu kết quả thử nghiệm với hồ sơ kỹ thuật và
tiêu chuẩn đánh giá; xác định mức tiêu thụ năng lượng của sản phẩm đạt được so
với các tiêu chuẩn đã công bố; chất lượng sản phẩm so với mức trung bình của
các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Trường hợp kết quả đánh giá đạt, doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
Trường hợp kết quả đánh giá
không đạt, Bộ Công nghiệp thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, nêu rõ
lý do không đạt để doanh nghiệp có biện pháp khắc phục trong thời hạn chín mươi
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn trên, hồ sơ đăng ký
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp hết hiệu lực và doanh
nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký lại từ đầu.
C. Giấy chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng
1. Các doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng được phép dán nhãn xác nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng theo
đúng chủng loại sản phẩm tiết kiệm năng lượng đã được Bộ Công nghiệp cấp chứng
nhận.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng được cấp cho doanh nghiệp với thời hạn tối đa là ba năm.
3. Mẫu Giấy chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
D. Dán nhãn tiết kiệm năng
lượng
1. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng, doanh nghiệp thực hiện in nhãn tiết kiệm
năng lượng tại cơ sở in do Bộ Công nghiệp chỉ định và dán nhãn xác nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng hoặc nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng lên sản phẩm
sử dụng năng lượng đã đăng ký theo mức tiết kiệm năng lượng xác định trong giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng được cấp.
2. Nhãn sản phẩm tiết kiệm
năng lượng phải in theo mẫu do Bộ Công nghiệp quy định tại Phụ lục 4 của Thông
tư này.
3. Nhãn sản phẩm tiết kiệm
năng lượng được in, dán trên sản phẩm hoặc bao gói sản phẩm phải có kích thước
phù hợp, không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên
nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật.
4. Hết thời hạn có hiệu lực của
giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng, doanh nghiệp không được tiếp tục
dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng lên sản phẩm của mình và phải đăng ký chứng
nhận lại.
Đ. Chứng nhận lại
1. Doanh nghiệp phải đăng ký
chứng nhận lại khi giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hết hiệu lực;
tiêu chuẩn đánh giá có thay đổi hoặc hàng hoá đánh giá đã được chứng nhận có những
thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng.
2. Sản phẩm hàng hoá chứng nhận
lại nếu đạt các yêu cầu theo quy định tại Thông tư này sẽ được cấp giấy chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng mới. Nội dung và thủ tục chứng nhận lại được
thực hiện như chứng nhận lần đầu.
III. KIỂM
TRA, GIÁM SÁT SAU CHỨNG NHẬN, ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TIẾT
KIỆM NĂNG LƯỢNG
1. Giám sát sau chứng nhận,
báo cáo và kiểm tra
a) Định kỳ sáu tháng một lần
các doanh nghiệp đã được cấp chứng nhận và dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng
có trách nhiệm lập báo cáo về số lượng, chủng loại sản phẩm đã được xuất xưởng
và dán nhãn tiết kiệm năng lượng gửi về Bộ Công nghiệp;
b) Định kỳ hoặc bất thường, Bộ
Công nghiệp chủ động hoặc phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành kiểm
tra mẫu điển hình sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Trừ trường hợp có khiếu nại
hoặc có biểu hiện nghi vấn về các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của sản phẩm, việc
kiểm tra mẫu sản phẩm hàng hoá được tiến hành không quá một lần trong một năm.
Kinh phí thử nghiệm mẫu điển hình chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của sản phẩm do
doanh nghiệp chi trả;
c) Bộ Công nghiệp tổ chức hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm tiết kiệm năng lượng
tại các phòng thử nghiệm được chỉ định;
d) Bộ Công nghiệp tổ chức kiểm
tra, giám sát hoạt động in, cung cấp nhãn tiết kiệm năng lượng tại các đơn vị
in ấn được chỉ định.
đ) Việc kiểm tra tại chỗ phải
thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.
2. Đình chỉ giấy chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
Bộ Công nghiệp ra quyết định
đình chỉ giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng khi doanh nghiệp có một
trong các hành vi sau:
a) Dán nhãn sản phẩm tiết kiệm
năng lượng giả hoặc tiến hành dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng khi chưa
được cấp giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
b) In sai mẫu và sử dụng sai
mục đích nhãn tiết kiệm năng lượng với mục đích khác có thể gây nhầm lẫn cho
khách hàng;
c) Thể hiện trên nhãn tiết kiệm
năng lượng sai mức tiết kiệm năng lượng được Bộ Công nghiệp cấp trong giấy chứng
nhận;
d) Sử dụng nhãn tiết kiệm
năng lượng cho đối tượng sản phẩm khác không phải là sản phẩm đã được đăng ký
và cấp giấy chứng nhận tiết kiệm năng lượng;
đ) Tiếp tục dán nhãn tiết kiệm
năng lượng cho sản phẩm của mình khi giấy chứng nhận đã hết hạn;
e) Có các thay đổi về thiết kế
và chế tạo sản phẩm làm giảm chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng nhưng không đăng ký
lại với Bộ Công nghiệp;
g) Không thực hiện việc báo
cáo Bộ Công nghiệp về số lượng, chủng loại nhãn tiết kiệm năng lượng đã được
dán cho các sản phẩm xuất xưởng;
h) In nhãn tiết kiệm năng lượng
tại các cơ sở in không do Bộ Công nghiệp chỉ định.
Doanh nghiệp bị đình chỉ giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng không được tiếp tục dán nhãn sản phẩm
tiết kiệm năng lượng cho đến khi thực hiện xong các biện pháp sửa chữa, khắc phục
vi phạm.
Quyết định đình chỉ được đồng
thời gửi đến doanh nghiệp vi phạm và Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng
Việt Nam.
3. Thu hồi giấy chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
Bộ Công nghiệp ra quyết định
thu hồi giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng khi doanh nghiệp có một
trong các hành vi sau:
a) Vi phạm quy định tại khoản
2 mục này từ hai lần trở lên;
b) Gian dối trong việc gửi kết
quả thử nghiệm và hồ sơ đăng ký sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng
để đăng ký chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Khi doanh nghiệp bị Bộ
Công nghiệp ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng,
doanh nghiệp phải thực hiện ngay việc thu hồi hoặc có biện pháp phong tỏa các sản
phẩm đã được dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng của mình đang lưu hành trên
thị trường đồng thời ngừng ngay việc dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng, gửi
báo cáo về Bộ Công nghiệp và đề xuất giải pháp khắc phục.
Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng được đồng thời gửi đến doanh nghiệp vi phạm,
Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Tổ chức thực hiện
Giao Vụ Khoa học, Công nghệ
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hàng năm xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp công bố bổ sung Danh mục sản phẩm sử dụng năng lượng được
lựa chọn để dán nhãn; các tiêu chuẩn đánh giá; các phòng thử nghiệm được chỉ định
đánh giá và các yêu cầu tối thiểu khác đối với sản phẩm như: chất lượng, mỹ
quan, công dụng;
b) Phối hợp với Tổng cục Tiêu
chuẩn, Đo lường và Chất lượng xây dựng và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành tiêu chuẩn Việt Nam về đánh giá, quy trình đánh giá sản phẩm sử dụng năng
lượng phù hợp tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng; hàng năm, xây dựng và trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định xem xét, bổ sung Danh mục sản phẩm được
lựa chọn để dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các tiêu chuẩn, quy định kỹ
thuật có liên quan;
c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ
đăng ký chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
d) Phối hợp với các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đăng ký, đánh
giá, chứng nhận, cấp chứng nhận và dán nhãn tiết kiệm năng lượng;
đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động
các phòng thí nghiệm được chỉ định kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm tiết kiệm
năng lượng;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động tại các cơ sở in nhãn tiết kiệm năng lượng được chỉ định
g) Công bố chi tiết thông tin
về thủ tục đăng ký, các biểu mẫu chi tiết cho việc dán nhãn sản phẩm tiêu thụ
năng lượng trên trang thông tin điện tử (website: http://www.moi.gov.vn) của Bộ
Công nghiệp.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp phải thường
xuyên thực hiện và duy trì các biện pháp đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn sử dụng
năng lượng tiết kiệm như đã đăng ký và được xác nhận trong giấy chứng nhận;
b) Khi có các thay đổi về thiết
kế làm ảnh hưởng tới mức tiêu thụ năng lượng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo
cáo Bộ Công nghiệp các chỉ tiêu công nghệ thay đổi, các tác động tăng hoặc giảm
các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của sản phẩm, thực hiện đăng ký chứng nhận lại
theo quy định tại phần Đ, Mục II của Thông tư này;
c) Khi phát hiện hàng hoá của
mình có biểu hiện không phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá tương ứng, doanh nghiệp
phải chủ động báo cáo về Bộ Công nghiệp đồng thời tiến hành các biện pháp khắc
phục đối với hàng hoá đang sản xuất hoặc nhập khẩu, hàng hoá đang lưu thông
trên thị trường cũng như hàng hoá đang trong quá trình sử dụng.
3. Trách nhiệm đơn vị in nhãn
tiết kiệm năng lượng được chỉ định
Sáu tháng một lần, các cơ sở
in nhãn tiết kiệm năng lượng do Bộ Công nghiệp chỉ định tập hợp số liệu báo cáo
về Bộ Công nghiệp: tên các đơn vị đặt in, số lượng và chủng loại nhãn tiết kiệm
năng lượng đã tổ chức in, cung cấp cho khách hàng.
4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Công nghiệp để kịp thời xử lý./.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung
Hải
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC SẢN PHẨM TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG ĐƯỢC DÁN NHÃN,
CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ, TIÊU CHUẨN THỬ NGHIỆM VÀ ĐƠN VỊ THỬ NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08/2006/TT-BCN ngày 16 tháng 11 năm 2006 của
Bộ Công nghiệp)
TT
|
Trang
thiết bị
|
Tiêu
chuẩn đánh giá
|
Tiêu
chuẩn/phương pháp thử nghiệm sản phẩm tiết kiệm năng lượng
|
Đơn
vị thử nghiệm
|
Các
tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu tối thiểu khác
|
1
|
Trang thiết
bị chiếu sáng
- Bóng
đèn huỳnh quang T8 (loại 60 cm và 120 cm)
- Balat
đèn huỳnh quang
|
TCVN
7541-1:2005
|
TCVN
7541-2:2005
|
- Phòng thí
nghiệm Trung tâm Kỹ thuật 1- Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng
- Phòng thí
nghiệm Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang
- Phòng thí
nghiệm Công ty cổ phần bóng đèn, phích nước Rạng Đông.
- Phòng thí
nghiệm Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ Lao động.
|
|
2
|
Động cơ điện
03 pha không đồng bộ (công suất từ 0,55 - 150 kW)
|
TCVN
7540-1:2005
|
TCVN
7540-2:2005
|
- Phòng thí
nghiệm Trung tâm Đo lường - Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng
- Phòng thí
nghiệm Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo máy điện Việt Nam -
Hungary.
- Phòng thí
nghiệm điện Trung tâm đo lường chất lượng quân đội.
|
|
PHỤ LỤC 2
BẢN ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08 /2006/TT-BCN ngày 16 tháng 11 năm 2006 của
Bộ Công nghiệp)
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........
|
......, ngày.... tháng.... năm 200....
|
TỜ
KHAI
ĐĂNG
KÝ CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
Kính
gửi: Bộ Công nghiệp
Tên doanh nghiệp:...................................................................................................
Tên cơ quan chủ quản:.............................................................................................
Trụ sở chính tại:.......................................................................................................
Điện thoại:.............................................
Fax:..........................................................
E-mail:.....................................................................................................................
Đề nghị Bộ Công
nghiệp đánh giá, chứng nhận để doanh nghiệp được dán nhãn sản phẩm tiết kiệm
năng lượng với hình thức...............đối với các sản phẩm tiêu thụ năng lượng
được lựa chọn để dán cho sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất/kinh doanh:
1) ......
2) ........
Hồ sơ đính kèm bao
gồm:...........................................................................
Nơi nhận:
- Như trên,
- ........
|
GIÁM ĐỐC
(Ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG
LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BCN ngày 16 tháng 11 năm 2006 của
Bộ Công nghiệp)
BỘ
CÔNG NGHIỆP
CHỨNG NHẬN
Sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
Sản
phẩm:............................
Nhà
sản xuất:.......................
Đạt
tiêu chuẩn sản phẩm tiết kiệm năng lượng/đạt mức so sánh tiết kiệm năng lượng
số:......
|
Quyết
định số: /QĐ-BCN
Ngày
tháng năm
BỘ
TRƯỞNG
|
(Ghi chú: Nền giấy chứng nhận
có thể có trang trí văn hoa)
|
PHỤ LỤC 3
GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG
LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BCN ngày 16 tháng 11
năm 2006 của Bộ Công nghiệp)
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /CNTKNL-BCN
|
......, ngày.... tháng.... năm 200....
|
GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ .......................................................................................
Căn cứ
.......................................................................................
Xét đề nghị cấp giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng của .... tại công văn số
ngày, tháng , năm ........................
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Chứng nhận sản phẩm
.... do nhà sản xuất .....
Trụ sở ..... tại, điện thoại .....
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số .... do .... cấp ngày .....
Đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiết kiệm năng lượng
Điều 2: Sản phẩm .... . đạt yêu cầu dán nhãn
Xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng/ nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng
mức .....
Trong quá trình tham gia Chương trình dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng
lượng ........ phải thực hiện đúng các yêu cầu của Thông tư .... đảm bảo chất
lượng và các chỉ tiêu đăng ký về tiết kiệm năng lượng.
Điều 3: Giấy chứng nhận này có giá trị đến
ngày .... tháng năm ..../.
Nơi nhận:
- Như trên,
- .........
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|