BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2000/TT-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 08/2000/TT-BVHTT NGÀY 28 THÁNG
4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Căn cứ Điều 58
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
Căn cứ Nghị định 81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
Nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Văn hoá - Thông tin, đảm bảo
quyền chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu vui chơi giải trí lành mạnh của nhân dân, Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành Thông
tư này hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử.
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Trò chơi
điện tử bao gồm:
1. Máy có cài sẵn nội dung trò
chơi điện tử hoặc nội dung vui chơi giải trí khác bằng kỹ thuật điện tử;
2. Băng, đĩa, linh kiện có nội dung
trò chơi điện tử;
3. Đầu máy, thiết bị phát trò
chơi điện tử.
4. Máy tính, mạng máy tính có nội
dung trò chơi điện tử.
Điều 2.
Đối tượng
hoạt động trò chơi điện tử bao gồm:
1. Hộ kinh doanh cá thể quy định
tại Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của
Chính phủ kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;
2. Doanh nghiệp, công ty có đăng
ký kinh doanh các ngành nghề khác kinh doanh thêm dịch vụ trò chơi điện tử;
3. Doanh nghiệp, công ty chuyên
kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;
4. Tổ chức là đơn vị sự nghiệp
có thu kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;
5. Cá nhân, tổ chức sử dụng trò
chơi điện tử không nhằm mục đích kinh doanh;
6. Đối tượng quy định tại khoản
2 và 3 Điều này bao gồm cả hợp đồng hợp tác kinh doanh và liên doanh với nước
ngoài.
Điều 3.
Cá nhân, tổ
chức sử dụng hoặc kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được phép sử dụng máy
hoặc băng, đĩa có nội dung vui chơi giải trí lành mạnh, góp phần phát triển thể
chất, nâng cao nhận thức thẩm mỹ cho con người.
Điều 4.
Nghiêm cấm
các hành vi sau:
1. Tổ chức trò chơi điện tử, sản
xuất, xuất nhập khẩu máy, thiết bị, băng, đĩa, linh kiện trò chơi điện tử, đưa
vào máy tính hoặc mạng máy tính trò chơi điện tử có nội dung:
a/ Chống lại Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b/ Kích động bạo lực, chia rẽ giữa
các dân tộc và nhân dân các nước, truyền bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống
dâm ô, đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại
thuần phong mỹ tục Việt Nam;
c/ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận
thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân;
2. Tổ chức trò chơi điện tử có
giải thưởng bằng tiền hoặc mang tính chất đánh bạc.
3. Kinh doanh dịch vụ trò chơi điện
tử ở địa điểm cách cổng ra vào của các trường học (từ mẫu giáo đến phổ thông
trung học) dưới 200m, không phân biệt trường đó thuộc địa phương nào.
II- ĐIỀU KIỆN,
THỦ TỤC KINH DOANH
Điều 5.
Điều kiện
kinh doanh.
Đối tượng kinh doanh dịch vụ trò
chơi điện tử quy định tại Thông tư này phải có các điều kiện sau:
1. Địa điểm thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình đảm bảo vệ sinh, mùa hè phải thoáng, mùa
đông phải ấm; không gây cản trở trật tự an toàn giao thông;
2. Thiết bị đảm bảo thẩm mỹ lành
mạnh; đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật: Âm thanh rõ, mầu sắc đẹp, hình ảnh nét;
3. Đối tượng là cá nhân phải
tuân theo quy định tại khoản 5 và 6 Điều 9 Luật Doanh nghiệp;
4. Đối tượng muốn hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc liên doanh với nước ngoài để kinh doanh dịch vụ trò chơi điện
tử phải có vốn, luận chứng kinh tế kỹ thuật theo quy định của pháp luật về hợp
tác đầu tư với nước ngoài.
Điều 6.
Thủ tục
đăng ký kinh doanh:
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng
ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này đăng ký kinh doanh tại phòng
đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Đối với đối tượng muốn hợp
tác kinh doanh hoặc liên doanh với nước ngoài kinh doanh dịch vụ trò chơi điện
tử (bao gồm cả đối tượng chuyên kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử và đối tượng
kinh doanh ngành nghề khác có kinh doanh thêm dịch vụ trò chơi điện tử) mà thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải có văn bản thẩm định của Sở Văn hoá - Thông tin. Văn bản thẩm định
của Sở Văn hoá - Thông tin đồng thời gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch) để
báo cáo.
4. Đối với đối tượng muốn hợp
tác kinh doanh hoặc liên doanh với nước ngoài kinh doanh dịch vụ trò chơi điện
tử (bao gồm cả đối tượng chuyên kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử và đối tượng
kinh doanh ngành nghề khác có kinh doanh thêm dịch vụ trò chơi điện tử) mà thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch - Đầu tư phải có văn bản thẩm định
của Bộ Văn hoá - Thông tin.
5. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này khi kinh doanh phải đăng ký nộp thuế
tại cơ quan thuế địa phương.
III. HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều 7.
Sau khi được
cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ trò chơi
điện tử, các đối tượng được phép kinh doanh; đối với đối tượng hợp tác kinh
doanh hoặc liên doanh với nước ngoài khi hoạt động phải gửi văn bản đăng ký với
Sở Văn hoá - Thông tin sở tại. Văn bản đăng ký phải ghi rõ số giấy phép đầu tư,
ngày cấp giấy phép, cơ quan cấp, trụ sở của đơn vị, số điện thoại, địa điểm
kinh doanh trò chơi điện tử và phải thực hiện những quy định có liên quan tại Thông
tư này.
Điều 8.
Tổ chức,
cá nhân sử dụng hoặc kinh doanh trò chơi điện tử phải chịu trách nhiệm về nội
dung, không được vi phạm các quy định cấm tại Điều 4 Thông tư này; Các điểm
kinh doanh dịch vụ không được hoạt động quá 12 giờ đêm.
Trường hợp không tự xác định được
nội dung thuộc quy định cấm hay không cấm, cá nhân, tổ chức sử dụng trò chơi điện
tử phải đề nghị Sở Văn hoá - Thông tin sở tại thẩm định để xác định và phải nộp
lệ phí thẩm định. Sở Văn hoá - Thông tin phải có dấu hiệu để xác định băng,
đĩa, linh kiện đã được Sở thẩm định và cho phép phổ biến.
Điều 9.
1. Việc
đưa nội dung trò chơi điện tử vào mạng máy tính phải được phép của Bộ Văn hoá -
Thông tin theo quy định hiện hành.
2. Các đối tượng kinh doanh dịch
vụ trò chơi điện tử nhập khẩu máy đã cài đặt nội dung trò chơi điện tử, băng
đĩa, linh kiện có nội dung trò chơi điện tử phải được phép của Sở Văn hoá -
Thông tin.
Các Sở Văn hoá - Thông tin tổ chức
việc dán tem hoặc ký hiệu trên các máy có cài đặt sẵn nội dung đã được Sở cho
phép sử dụng .
IV- KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10.
1. Đối tượng
hoạt động trò chơi điện tử vi phạm quy định tại Thông tư này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2. Người có công phát hiện, tố
cáo vi phạm hoặc có thành tích trong việc quản lý dịch vụ trò chơi điện tử được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11.
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2000 và thay thế Thông tư số
03/1998/TT-BVHTT ngày 22 tháng 6 năm 1998 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 12.
Các Sở
Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để thực hiện Thông tư này tại
địa phương mình và thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm theo đúng thẩm quyền.
Điều 13.
Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ông, bà Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Văn hoá -
Thông tin có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư
này.