BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 07-BYT/TT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 4 năm 1994
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 7-BYT/TT NGÀ Y 30-4-1994 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC
HIỆN PHÁP LỆNH HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 6-CP NGÀY 29-02-1994 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN THUỘC
LĨNH VỰC HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
Căn cứ Pháp lệnh hành nghề y,
dược tư nhân và Nghị định số 6-CP ngày 29-1-1994 của Chính phủ về cụ thể hoá một
số điều của Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết việc
hành nghề y tư nhân như sau :
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Hình thức tổ
chức hành nghề y tư nhân bao gồm:
- Bệnh viện tư nhân;
- Phòng khám bệnh đa khoa hoặc
chuyên khoa;
- Phòng khám chữa răng và làm
răng giả;
- Phòng xét nghiệm, thăm dò chức
năng;
- Phòng chiếu, chụp X quang;
- Cơ sở giải phẫu thẩm mỹ;
- Cơ sở dịch vụ điều dưỡng và phục
hồi chức năng;
- Nhà hộ sinh tư;
- Cơ sở dịch vụ kế hoạch hoá gia
đình: đặt vòng tránh thai, hút điều hoà kinh nguyệt, biện pháp đình sản không
dùng dao cho nam giới và tư vấn về kế hoạch hoá gia đình;
- Cơ sở dịch vụ y tế tiêm,
chích, thay băng.
2. Công chức,
viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sĩ quan tại ngũ trong lực lượng vũ
trang nhân dân không được phép tham gia thành lập hoặc quản lý bệnh viện tư
nhưng được phép hành nghề y tư nhân ngoài giờ làm việc dưới các hình thức tổ chức
khác theo quy định tại mục I.1, nếu các đối tượng đó được Thủ trưởng cơ quan đồng
ý cho phép.
3. Quyền sở hữu
về cơ sở vật chất, Quyền thừa kế về tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của chủ cơ sở hành nghề y tư nhân được Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người đăng ký hành nghề y tư nhân ở
các vùng cao, vùng núi, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh.
5. Người đăng
ký hành nghề y tư nhân phải nộp lệ phí thẩm định theo quy định của Bộ Y tế và Bộ
Tài chính.
II. TIÊU CHUẨN,
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI HÌNH THỨC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN VÀ PHẠM VI
CHUYÊN MÔN ĐƯỢC HÀNH NGHỀ
1. Tiêu chuẩn và phạm vi chuyên
môn được hành nghề y tư nhân của người đăng ký hành nghề y tư nhân :
Ngoài các tiêu chuẩn của người
đăng ký hành nghề y tư nhân được quy đinh tại điều 6, điều 11 của Pháp lệnh
hành nghề y, dược tư nhân và giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, người đăng
ký hành nghề y tư nhân phải có các tiêu chuẩn chuyên môn cụ thể cho từng loại
hình thức tổ chức hành nghề y tư nhân như sau:
a) Giám đốc bệnh viện tư nhân phải
là bác sĩ đa khoa hoặc chuyên khoa đã qua thực hành 5 năm liên tục ở các cơ sở
khám, chữa bệnh của Nhà nước, được Hội đồng chuyên môn của Sở Y tế kiểm tra xác
nhận có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b) Người đăng ký các phòng khám
đa khoa, chuyên khoa phải là bác sĩ đa khoa hay chuyên khoa đã qua thực hành 5
năm liên tục ở các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước hoặc tư nhân.
c) Người đăng ký phòng khám, chữa
răng và làm răng giả phải là bác sĩ chuyên khoa răng đã qua thực hành 5 năm
liên tục ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về chuyên khoa này. Riêng thợ trồng răng
đã hành nghề từ năm 1980 trở về trước, có giấy xác nhận của chính quyền địa
phương được làm các dịch vụ về răng giả, hàm giả theo quy định trong giấy phép.
d) Người đăng ký phòng xét nghiệm,
phòng thăm dò chức năng, phòng chiếu, chụp X quang phải là bác sĩ hoặc dược sĩ
chuyên khoa đã qua thực hành 5 năm liên tục ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về
chuyên khoa của mình.
đ) Người đăng ký cơ sở giải phẫu
thẩm mỹ phải là bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình đã qua thực hành 5 năm
liên tục ở cơ sở về chuyên khoa này.
e) Người đăng ký các cơ sở dịch
vụ điều dưỡng và phục hồi chức năng phải là bác sĩ đã qua thực hành 5 năm liên
tục về công tác phục hồi chức năng ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hay các cơ
sở điều dưỡng.
f) Người đăng ký nhà hộ sinh phải
là bác sĩ chuyên khoa sản hoặc nữ hộ sinh trung học đã qua thực hành 5 năm liên
tục ở các cơ sở sản khoa.
g) Người đăng ký các cơ sở dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình phải là bác sĩ chuyên khoa sản đã qua thực hành 5 năm
liên tục ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về chuyên khoa này.
h) Người đăng ký làm dịch vụ y tế
tiêm, chích, thay băng theo đơn của bác sĩ phải là y tá đã qua thực hành 2 năm
liên tục ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
i) Y sĩ đa khoa hoặc chuyên khoa
đã nghỉ hưu ở các vùng núi cao (theo quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26-1-1993 của
Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi) đã qua thực hành 5 năm liên tục
ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ được đăng ký phòng khám bệnh đa khoa hoặc
chuyên khoa nếu đủ tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định tại thông tư này.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và kỹ thuật:
a) Đối với bệnh viện tư nhân :
Theo mô hình tổ chức và yêu cầu
về cơ sở, trang thiết bị y tế và các điều kiện đảm bảo hoạt động của bệnh viện
như đối với một bệnh viện đa khoa hay bệnh viện chuyên khoa của Nhà nước.
b) Đối với các loại hình tổ chức
hành nghề y tư nhân khác : Cơ sở phải thoáng khí, đủ ánh sáng, đảm bảo vệ sinh
và có các phòng sau:
- Phòng chờ đợi, nhận bệnh nhân.
- Phòng khám bệnh.
- Phòng phẫu thuật, thủ thuật (nếu
là phòng khám chuyên khoa, giải phẫu thẩm mỹ và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình).
- Phòng hồi sức cấp cứu (Nếu là
các cơ sở có tiến hành phẫu thuật, thủ thuật).
- Phòng đẻ nếu là nhà hộ sinh.
- Phòng lưu bệnh nhân.
Mỗi phòng nêu trên có diện tích
tối thiểu là 8 m2.
Phải có đầy đủ các trang thiết bị
y tế và chất lượng tốt tuỳ theo quy định đối với từng loại hình thức tổ chức.
Nếu là cơ sở dịch vụ tiêm chích,
thay băng chỉ cần một phòng diện tích tối thiểu là 6 m2 và đầy đủ các dụng cụ
trang thiết bị y tế theo quy định.
III. THỦ TỤC
VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHO CÁC CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƯ
NHÂN
A. Thực hiện
theo điều 24 Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, ngoài ra Bộ Y tế hướng dẫn
thêm các thủ tục như sau:
1. Đối với các loại hình tổ chức
hành nghề y tư nhân trừ bệnh viện tư nhân:
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
bao gồm:
- Đơn xin đăng ký hành nghề,
trong đơn phải ghi rõ:
+ Họ tên, năm sinh và địa chỉ
thường trú của người đăng ký hành nghề.
+ Nội dung chuyên môn xin phép
được hành nghề.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn có chứng nhận của công chứng Nhà nước.
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đương sự đăng ký thường trú.
- Giấy xác nhận đã qua thực hành
5 năm ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Phiếu khám sức khoẻ.
- Giấy cho phép làm ngoài giờ của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu người xin đăng ký hành nghề đang làm việc trong
các cơ sở y, dược của Nhà nước.
- Bản diễn giải về địa điểm, cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị kỹ thuật chuyên môn.
2. Đối với hình thức tổ chức bệnh
viện tư nhân :
Hồ sơ thủ tục như ở mục III.1
nhưng phải có thêm đề án hoạt động ban đầu (Luận chứng kinh tế kỹ thuật) và điều
lệ hoạt động của bệnh viện, trong đề án hoạt động ban đầu phải ghi rõ : vốn phù
hợp với quy mô giường bệnh và trang thiết bị chuyên môn phục vụ người bệnh, giải
trình về tổ chức và hoạt động của bệnh viện, biện pháp bảo vệ môi trường (cung
cấp nước, thải nước, xử lý chất thải, an toàn bức xạ y học...)
B. Thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y tư nhân.
1. Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn và điều kiện thành lập bệnh viện tư nhân.
2. Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký hành nghề đối với tất cả các loại hình thức tổ
chức hành nghề y tư nhân trừ các loại hình đã quy định tại điểm B.1.
C. Thời hạn của
giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y tư nhân.
1. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện thành lập bệnh viện tư nhân có giá trị trong 5 năm. Hết thời hạn 5
năm nếu tiếp tục hoạt động, bệnh viện phải làm lại thủ tục để xin gia hạn giấy
chứng nhận.
2. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện đăng ký hành nghề y tư nhân có giá trị trong 3 năm, hết thời hạn 3
năm, nếu tiếp tục hoạt động, cơ sở phải làm lại thủ tục để xin gia hạn giấy chứng
nhận.
3. Trong thời gian hoạt động, nếu
có sự thay đổi địa điểm thì cơ sở phải làm lại thủ tục để xin đổi giấy chứng nhận
mới.
IV. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÁC CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
Ngoài quyền và nghĩa vụ của người
hành nghề y tư nhân quy định tại chương III của Pháp lệnh hành nghề y, dược tư
nhân, điều 16 của nghị định số 6-CP ngày 29-1-1994 của Chính phủ về cụ thể hoá
một số điều của Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, người hành nghề y tư nhân
còn có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Được sử dụng tủ thuốc cấp cứu
theo quy định để dùng cho bệnh nhân. Không được vừa kê đơn vừa bán thuốc. Không
được dùng các loại thuốc, hoá chất đối với khách hàng trái với quy định của Bộ
Y tế.
2. Bệnh viện tư nhân được phép tổ
chức nhà thuốc bán theo đơn của bệnh viện nhưng thủ tục thành lập nhà thuốc
theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
3. Tự nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân, tham gia đều
các sinh hoạt, hoạt động và bồi dưỡng chuyên môn của ngành y tế.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Bộ Y tế và các Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức Hội đồng chuyên môn với sự tham gia của
các chuyên viên chuyên khoa đầu ngành, đại diện của Tổng hội y, dược học Việt
Nam, Hội y, dược học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xét duyệt đơn của
người xin đăng ký hành nghề y tư nhân và thẩm định các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế của các cơ sở đó.
2. Bộ Y tế (Vụ Điều trị) và các
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cử cán bộ chuyên trách theo
dõi quản lý hành nghề y tư nhân. Tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
một số thành phố lớn, Sở Y tế có thể xem xét và trình Uỷ ban Nhân dân thành phố
ra quyết định thành lập tổ chức chuyên trách thích hợp để theo dõi quản lý các
cơ sở hành nghề y tư nhân trong địa phương.
3. Trong báo cáo định kỳ của các
Sở Y tế gửi lên Bộ Y tế phải báo cáo thêm cả phần quản lý hành nghề y tư nhân của
địa phương.
4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải tổ chức và củng cố hệ thống thanh tra chuyên ngành về
khám bệnh, chữa bệnh và tăng cường hoạt động thanh tra tại các cơ sở hành nghề
y tư nhân để phát hiện và sử lý các vi phạm theo quy định về sử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế (ban hành kèm theo Nghị định số 341-HĐBT ngày
22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ).
5. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.