BỘ
THUỶ LỢI
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06-TL/KTCB
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 03 năm 1973
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHỤ PHÍ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
NGÀNH THUỶ LỢI
Phụ phí thi công là một trong
hai bộ phận cơ bản của dự toán của công trình kiến thiết cơ bản. Từ năm 1975,
được sự thỏa thuận của cơ quan Nhà nước, Bộ Thủy lợi đã lần lượt quy định mức
chi phí gián tiếp áp dụng cho các công trình trong ngành. Các định mức đó đã phục
vụ kịp thời cho thi công và công tác quản lý xây dựng cơ bản những năm qua.
Tuy vậy, các văn bản còn lẻ tẻ,
có loại công tác quy định nhiều lần, nội dung có điểm không còn thích hợp nữa.
Một số loại công trình lại chưa có quy định, nên trong thực hiện, quản lý có
khó khăn, lúng túng, dễ nhầm lẫn. Gần đây Nhà nước lại ban hành một số chế độ mới
thuộc thành phần phụ phí thi công, cần được bổ sung vào mức tỷ lệ.
Căn cứ chủ trương của Đảng và
Chính phủ về yêu cầu quản lý kinh tế, phương hướng công tác kiến thiết cơ bản
trong những năm tới và đặc điểm của ngành; được Ủy ban Kiến thiết cơ bản của
Nhà nước thỏa thuận bằng công văn số 111-UB/KTXĐ ngày 20-3-1973, Bộ quy định mức
phụ phí thi công các công trình xây dựng cơ bản ngành thủy lợi sau đây.
Phần thứ
nhất:
NỘI DUNG PHỤ PHÍ THI
CÔNG
Nay thống nhất gọi tỷ lệ phụ phí
thi công thay cho tỷ lệ chi phí gián tiếp trước đây. Nội dung phụ phí thi công
gồm:
I. Chi phí quản lý hành chính
Chi phí quản lý hành chính bao gồm
các chi phí cho bộ máy tổ chức quản lý sản xuất từ công ty đến công trường, các
phòng ban cũng như toàn thể cán bộ, nhân viên thuộc định biên của công ty, công
trường như kỹ thuật,cung ứng, thủ kho, y tế, tạp vụ, bảo vệ… Các chi tiết chi
phí quản lý hành chính là:
1. Tiền lương chính và các khoản
phụ cấp lương như ngày nghỉ theo chế độ, làm đêm, làm thêm giờ, luyện tập quân
sự, học họp và làm các nghĩa vụ khác, phụ cấp lưu động, phụ cấp ngoài lương
(4,7 % bảo hiểm xã hội).
2. Dụng cụ y tế: tiền thuốc, tiền
bồi dưỡng khi ốm đau nằm tại trạm xá; tiền thuốc, tiền bồi dưỡng theo đơn, tiền
xe cáng đi viện; thuốc phòng chữa bệnh thông thường, tiền thuốc phụ khoa cho nữ.
Dụng cụ y tế vệ sinh tại trạm y
tế, trạm xá của công ty, công trường.
3. Chi phí về tàu xe phép năm.
4. Công tác phí.
5. Giao thông phí gồm khấu hao,
sửa chữa, xăng dầu cho ô-tô, mô-tô công; lương công nhân lái xe con. Nơi không
có ô-tô, mô-tô công nếu cần thiết phải thuê xe đi công tác gấp cũng tính vào
khoản này. Điểm này chỉ áp dụng cho công ty, công trường xây lắp là đơn vị hạch
toán kinh tế.
6. Điện nước, vệ sinh: gồm chi
phí dầu đèn hay điện ánh sáng để làm việc, sinh hoạt; nước uống khi làm việc,
nước sinh hoạt.
7. Văn phòng phẩm: Chi phí về giấy,
mực, bút, thước và các loại giấy tờ cần thiết cho công tác từ công ty, công trường
đến đội, tổ.
8. Bưu phí gồm tiền thuê đánh
máy, pin chạy máy điện thoại hay vô tuyến; đặt điện thoại, tem công văn, công
điện,… Nếu phải dùng liên lạc cũng chi vào khoản này.
9. Nghiệp vụ phí: gồm tiền in giấy
tờ, sổ sách nghiệp vụ, giấy mực vẽ kỹ thuật, mua tài liệu, sách báo nghiệp vụ,
kỹ thuật cần thiết phục vụ thi công
10. Dụng cụ hành chính gồm tiền
khấu hao dụng cụ thuộc tài sản cố định như máy chữ, máy tính, máy in rô-nê-ô,
ăm-pơ-li và loa truyền thanh và các dụng cụ máy móc khác; phân bổ dụng cụ không
thuộc tài sản cố định như bàn, ghế, hòm, tủ, bảng đen, bàn uống nước, khóa, ấm
chén, phích, bồ rác, chổi lông, chổi rơm và các phương tiện dụng cụ khác phục vụ
nơi làm việc kể cả cho cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể.
11. Dụng cụ kỹ thuật: chi phí về
khấu hao, phân bổ các dụng cụ đo lường, thí nghiệm, kiểm nghiệm và dụng cụ vẽ kỹ
thuật.
12. Dụng cụ bảo hộ lao động :
Chi phí phân bổ ủng, áo mưa, quần áo xanh, kính mũ và các dụng cụ bảo hộ lao động
khác cho cán bộ, công nhân viên công ty, công trường thuộc diện được trang bị
hay mượn khi làm việc theo qui định.
13. Dụng cụ sinh hoạt: khấu hao,
phân bổ giường, bàn ghế, ấm, chén, đèn, dầu, xô, thùng, chậu, gầu múc nước và
các phương tiện dụng cụ khác phục vụ nơi ở.
14. Sửa chữa dụng cụ: bao gồm
chi phí sửa chữa tất cả dụng cụ, phương tiện làm việc, sinh hoạt và phục vụ thi
công, bảo hộ lao động…, của công ty, công trường.
15. Chi phí cho chuẩn bị và kết
thúc công trường gồm toàn bộ chi phí cho công nhân viên đến chuẩn bị công trường
trước khi thi công, thanh quyết toán sau khi kết thúc.
II. Chi phí phục vụ nhân
công.
Chi phí phục vụ nhân công là các
khoản phục vụ đời sống, sinh hoạt, phương tiện dụng cụ làm việc cho lực lượng
lao động trực tiếp bao gồm:
1. Lương phụ và phụ cấp ngoài
lương: Lương ngày nghỉ theo chế độ, ngày học, họp, luyện tập quân sự và làm
nghĩa vụ khác, ngày nghỉ vì mưa rét, giảm năng suất những ngày hành kinh cho nữ
( chỉ áp dụng cho công nhân làm đất); phụ cấp lưu động, phụ cấp tô trưởng, phụ
cấp làm đêm, làm thêm giờ; 4,7% bảo hiểm xã hội….Tiền tàu xe phép năm và công
tác phí nếu có.
Lao động nghĩa vụ chỉ bao gồm
thù lao cho chỉ huy, cấp dưỡng, y tế của đơn vị; thù lao cho những ngày nghỉ
thường lệ, nghỉ lễ, nghỉ ốm, nghỉ vì mưa rét, giảm năng suất ngày hành kinh cho
nữ.
2. Tiền thuốc, tiền bồi dưỡng :
đối với công nhân áp dụng như điểm 2 mục I trên đây, đối với lao động nghĩa vụ
theo chế độ hiện hành. Khoản này công trường phải quản lý và tổ chức phục vụ tốt
chứ không thanh toán và khoán trắng cho người lao động.
3. Điện nước – vệ sinh: đối với
công nhân áp dụng như điểm 6 mục I trên đây, đối với lao động nghĩa vụ theo chế
độ hiện hành.
4. Dụng cụ sinh hoạt: đối với
công nhân áp dụng như điểm 13 mục I trên đây, đối với lao động nghĩa vụ theo chế
độ hiện hành.
III. Chi phí phục vụ thi
công.
1. Dụng cụ thi công gồm chi phí
về khấu hao, phân bổ, sửa chữa các dụng cụ thi công, kể cả sửa chữa các dụng cụ
thi công, kể cả sửa chữa dụng cụ thay thế.
2. Phòng hộ lao động gồm chi phí
về phòng hộ lao động tất cả cho lực lượng lao động theo chức danh, ngành nghề
được trang bị hay cho mượn theo đúng qui định.
3. Công trình tạm loại nhỏ: như
lán che mưa nắng. nhà hồ, hố vôi, hàng rào nứa bên trong hiện trường, đường cụt,
hố xí, hố tiêu, chỗ tắm cho nữ ở hiện trường, bể nước thi công.
4. Chi phí về mô hình, lên gá ngựa
để hướng dẫn thi công và đo đạc nhỏ.
IV. Chi phí khác.
Gồm các chi phí cần thiết khác
ngoài 3 mục trên.
1. Chi phí về sơ, tổng kết,
khánh tiết, tiếp tân, nghiệm thu bàn giao (kể cả vận hành thử, thu dọn khi nghiệm
thu bàn giao). Công trường sử dụng lao động đúng nghĩa vụ còn gồm động viên
khen thưởng thi đua.
2. Bảo vệ công trường: gồm các
chi phí đề phòng hỏa hoạn, bão lụt, phòng gian kể cả dụng cụ vật liệu phục vụ
việc này như đèn, pin, ba-ri-e… không kể lương và chi phí cho nhân viên bảo vệ
thuộc định biên của công trường.
3.Bảo quản kho tàng: gồm các chi
phí về bảo vệ bảo quản vật liệu, kê lót kho ximăng sắt gỗ, bãi cát, đá…. Kiểm
kê định kỳ, kể cả giấy mực, dụng cụ,vật liệu, nhân công cần thiết khi kiểm kê.
4. Chi phí sửa chữa thường xuyên
doanh trại, đường sá, cống rãnh, đường điện nước, đặt thêm bóng điện, vòi nước ở
khu vực ăn, ở, làm việc.
6. Chi phí về di chuyển, tuyển mộ
nhỏ.
6.Chi phí bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn
hạn cho công nhân viên.
7. Chi phí tiếp đãi thân nhân
công nhân viên công ty, công trường công tác ở miền núi.
Phần thứ
hai:
ĐỊNH MỨC TỈ LỆ PHỤ PHÍ
THI CÔNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
A.Định mức tỷ
lệ phụ phí thi công
Số thứ tự
|
Loại
công trình
|
Tỉ lệ chung
|
Chia
ra
|
Ghi chú
|
Quản lý hành chính %
|
Phục vụ nhân công %
|
Phục vụ thi công%
|
Chi phí khác %
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Công tác đào đắp kênh mương,
móng công trình; đắp đê đập, san bóc bãi, làm kè do đội thủy lợi thi công:
a) Miền núi
b)Trung du và đồng bằng
|
72,000
69,000
|
4,57
4,38
|
27,28
16,17
|
39,50
37,98
|
0,65
0,47
|
Không phân biệt mức phụ cấp
lưu động
|
2
|
Công tác đào đắp kênh mương,
móng công trình đắp đê, đập, san bóc bãi, làm kè do dân công thi công:
a) Miền núi
b)Trung du và đồng bằng
|
53,000
50,000
|
6,45
6,09
|
28,55
26,87
|
17,25
16,32
|
0,750
0,720
|
Không phân biệt mức phụ cấp
lao động
|
3
|
Công tác đào đắp kênh mương,
móng công trình đắp đê, đập, san bóc bãi, làm kè do công nhân chuyên nghiêp
thi công:
a) Miền núi
Phụ cấp lao động 10%
- nt- 8%
- nt- 5%
b)Trung du và đồng bằng:
Phụ cấp lao động 10%
- nt- 8%
- nt- 5%
|
76,4
74,00
70,60
67,7
65,2
63,0
|
7,08
6,99
6,89
6,40
6,33
6,23
|
47,43
45,12
41,82
41,50
39,07
36,97
|
21,01
21,01
21,01
19,10
19,10
19,10
|
0,88
0,88
0,88
0,70
0,70
0,70
|
|
|
Công tác làm tuy-nen, đường hầm:
Phụ cấp lao động 10%
- nt- 8%
- nt- 5%
|
118,00
115,40
112,00
|
7,09
7,00
6,89
|
73,42
70,91
67,62
|
36,61
36,61
36,61
|
0,88
0,88
0,88
|
|
|
Công tác thi công các công
trình cầu, cầu máng, cống, âu thuyền, bến cảng, trạm bơm, trạm thủy điện, đập
tràn, đập dâng, công trình nâng tầu, xây lát kênh:
a) Miền núi
Phụ cấp lao động 10%
- nt- 8%
- nt- 5%
b)Trung du và đồng bằng:
Phụ cấp lao động 10%
- nt- 8%
- nt- 5%
|
15,50
15,000
14,60
15,00
14,50
14,00
|
4,57
4,50
4,48
4,430
4,360
4,30
|
6,82
6,39
6,01
6,60
6,17
5,73
|
3,55
3,55
3,55
3,43
3,43
3,43
|
0,56
0,56
0,56
0,54
0,54
0,54
|
|
B. Phạm vi áp
dụng.
1. Công tác làm đất, làm kè, làm
tuy-nen tỷ lệ nhân thẳng với tổng giá trị nhân công trực tiếp.
Công trường có hai hay ba lực lượng
cùng thi công, thì phần khối lượng do lực lượng nào làm sẽ lập dự toán và áp dụng
tỷ lệ theo loại lực lượng đó.
Công trường do huyện tổ chức quản
lý thì giảm tỷ lệ chung đi 1,5%cho công trường sử dụng dân công, 1,0% cho công
trường đội thủy lợi và trừ trực tiếp vào phần quản lý hành chính, không trừ vào
các phần khác.
Tỷ lệ phụ phí thi công cho khối
lượng công trình mà địa phương khoán thẳng cho xã, lao động nghĩa vụ sáng đi
làm,tối về nhà, không phải ăn ở tập trung thì Ty thủy lợi quy địnhcụ thể có sự
tham gia của các cơ quan hữu quan ở địa phương và thông qua Cục kiến thiết cơ bản
trước khi áp dụng.
2. Công trình xây lắp: tỷ lệ
nhân thẳng với tổng giá trị trực tiếp ( nhân công + vật liệu + máy thi công nếu
có)
3. Các loại công trình khác: Các
loại công tác mang tính chất chung như thi công bằng cơ giới, lắp máy,… công
trình mang tính chất chuyên ngành như thi công đường dây điện thoại, rải đường,
kiến trúc dân dụng… nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, thì áp dụng các tỷ
lệ do Nhà nước ban hành hay ngành chuyên quản loại công trình đó qui định. Nếu
có loại công trình nào đó chưa có tỷ lệ qui định thì có thể tùy tính chất, mà áp
dụng một tỷ lệ tương ứng nhưng phải được Cục kiến thiết cơ bản thỏa thuận.
Phần thứ
ba:
NHỮNG QUI ĐỊNH VỀ THỰC
HIỆN
1.Thông tư này thực hiện kể từ
ngày 1 tháng 4 năm 1973. những khối lượng, hạng mục công trình mới thi công dở
dang làm từ ngày 1 tháng 4 năm 1973 trở đi được lập hoặc điều chỉnh theo quy định
của thông tư này.
2. Định mức trên đây quy định từng
phần: quản lý hành chính, phục vụ nhân công, phục vụ thi công và chi phí khác;
Đơn vị thi công trong quá trình hạch toán, chi phí có quyền điều hòa các chi tiết
trong từng ph ần nhưng không được đem tiền của phần này chi cho phần khác. Đối
với lao động nghĩa vụ, công trường phải thanh toán đầy đủ cho anh chị em những
khoản mà họ đươc hưởng. Khoản gì công trường đảm bảo cung cấp cho họ thì công
trường được giữ khoản đó để chi phí, vì lí do đặc biệt công trường không cung cấp
được mà họ phải tự túc thì công trường phải thanh toán sòng phẳng cho anh chị
em. Cấm ngặt việc cắt xén những khỏan đã qui định cho người lao động chi cho bộ
máy công trường hay chi cho việc khác.
3. Các định mức trên đây đã tính
chung từ công ty đến công trường , việc hạch tóan tập trung hay giữ lại ở công
ty bao nhiêu, công trường bao nhiêu là tùy bên B; công trường không có công ty
được hưởng cả. Sau này Bộ có thành lập cơ quan quản lý cấp trên như Tổng công
ty hay Cục thì Bộ sẽ kiến nghị Nhà nước định thêm tỷ lệ sau.
Trường hợp B chính (đơn vị tổng
thầu) chia thầu lại cho B phụ phải trích cho B chính 0,02% thuộc phần quản lý
hành chính để phục vụ giao dich, đôn đốc, giám sát nhằm đảm bảo kế hoạch, chất
lượng chung của công trình. (nếu quản lý hành chính là 4,4% thì B chính hưởng
0,2%, B phụ 4,2%)
4. Các thông tư, văn bản quy định,
hướng dẫn bổ sung về các định mức tỷ lệ chi phí gián tiếp của Bộ trước đây đều
hủy bỏ, trừ thông tư số 17 TL/KTCB ngày 11-11-1969 và thông tư bổ sung số
07-TL/KTCB ngày 22-4-1970 để nếu địaphương nào còn tổ chức đội chủ lực thủy lợi
thì vẫn áp dụng.
Được sự thỏa thuận của Ủy ban Kiến
thiết cơ bản Nhà nước thông tư này thay thế các điểm trong mục III phần thứ ba,
thông tư số 159-UB/KTDD ngày 25-10-1968 của Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước.
5. Ông cục trưởng Cục kiến thiết
cơ bản giúp Bộ ra văn bản qui định thêm và giải thích, hướng dẫn những điểm cần
thiết trong thông tư này.
6. Ông Vụ trưởng Vụ tài vụ có
nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị hạch toán, chi phí các khoản theo đúng chế độ hiện
hành.
7. Trong quá trình thực hiện, thấy
có điểm nào chưa phù hợp, các địa phương, đơn vị báo cáo về Bộ (có số liệu chứng
minh cụ thể) Bộ xét cần thiết Bộ sẽ điều chỉnh bổ sung.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ THỦY LỢI
Hà Kế Tần
|