Thông tư 06- LĐ/TT-1971 hướng dẫn về thời giờ làm việc của công nhân, viên chức do Bộ Lao động ban hành

Số hiệu 06-LĐ/TT
Ngày ban hành 06/05/1971
Ngày có hiệu lực 21/05/1971
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động
Người ký Nguyễn Hữu Khiếu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06-LĐ/TT

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 1971 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC

 BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG

Để quản lý chặt chẽ thời gian lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác, Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định số 119-CP ngày 19 tháng 07 năm 1969 về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân, viên chức Nhà nước và Bộ Lao động đã ra Thông tư số 11-LĐ/TT ngày 20 tháng 10 năm 1969 hướng dẫn  thi hành. Các quy định cụ thể khác về giờ làm việc của công nhân, viên chức còn ở cả trong nhiều văn bản của Bộ Lao động ban hành trước đây, nên các xí nghiệp, cơ quan khó nắm được đầy đủ khi thi hành.

Để giúp các xí nghiệp, cơ quan tra cứu, áp dụng, trong thông tư này Bộ Lao động tổng hợp các quy định còn hiệu lực trong các văn bản đó, có sửa đổi, bổ sung một số điểm cho phù hợp với tình hình mới.

I. GIỜ LÀM VIỆC CHÍNH THỨC

A. Giờ làm việc chính thức tại các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, các cơ sở kinh doanh của Nhà nước,v.v… là 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần lễ.

Trường hợp do tính chất sản xuất, điều kiện thời tiết, thời vụ khẩn trương hoặc do trường hợp đột xuất phải phân bố lại số giờ làm việc trong ngày hoặc số giờ và số ngày làm việc trong tuần, trong tháng cho thích hợp thì tính chung phải làm việc bình quân đủ 8 giờ trong một ngày và bảo đảm số ngày nghỉ theo chế độ.

Riêng một số trường hợp sau đây, do tính chất công tác trong khoảng 8 giờ có những lúc không làm việc thực sự và liên tục thì thời giờ có mặt của công nhân, viên chức tuỳ hoàn cảnh từng xí nghiệp, cơ quan mà có thể quy định nhiều hơn thời giờ đã quy định theo nguyên tắc chung.

Ví dụ:

Loại 1: y tá, gác cổng, gác xưởng, thủ kho, thợ điện thường trực để đợi đi cứu chữa khi có bộ phận hỏng, lái xe con cho thủ trưởng… Những người này được ăn, ở trong phạm vi xí nghiệp, cơ quan, thời giờ có mặt và giờ làm việc có thể trên 8 tiếng.

Loại 2: công nhân phụ trách máy phát động lực, công nhân phụ trách tu bổ hoặc lau chùi máy móc, dụng cụ, quét dọn lò, trưởng kíp khi đổi kíp… Những người này vì tính chất công việc phụ trách phải đến sớm, về muộn hơn những anh em khác nên thời giờ làm việc và có mặt phải trên 8 tiếng.

Những trường hợp đặc biệt này sẽ do thủ trưởng từng xí nghiệp, cơ quan quy định và ghi vào nội quy xí nghiệp, cơ quan.

B. Cách tính một số thời giờ vào giờ làm việc chính thức:

Được tính vào thời giờ làm việc những loại thời giờ sau đây:

1. Thời giờ để chuẩn bị và kết thúc ca làm việc, thực hiện các yêu cầu về kỹ thuật bảo dưỡng máy móc, thiết bị và bảo đảm trật tự vệ sinh nơi làm việc (cần được ghi trong nội quy xí nghiệp);

2. Thời giờ thay quần áo làm việc của thợ lặn;

3. Thời giờ nghỉ giải lao giữa ca làm việc đối với một số trường hợp đặc biệt (sẽ có quy định riêng).

4. Thời giờ ăn cơm 30 phút mỗi ca đối với những xí nghiệp làm 3 ca liên tục. Tuy nhiên đối với những công việc có hoàn cảnh luân phiên nhau để ăn cơm, như công nhân đốt lửa nồi hơi, thợ coi đồng hồ điện, coi bơm,v.v… thì không nhất thiết phải bố trí thì giờ dành để ăn cơm trong 8 giờ làm việc;

5. Thời giờ cho con bú: nữ công nhân, viên chức có con nhỏ dưới một năm, mỗi ngày làm việc được nghỉ một giờ cho con bú (cả thời giờ đi và về để cho con bú). Tuỳ theo tình hình nhà riêng hoặc nhà trẻ ở xa hay gần, nữ công nhân, viên chức làm việc hai tầm theo giờ hành chính hay làm liền 8 tiếng trong một ngày mà sử dụng linh hoạt giờ cho con bú.

- Nghỉ hai lần mỗi buổi 30 phút, hoặc nghỉ một lần một giờ trong mỗi ngày trong 12 tháng;

- Hoặc 6 tháng đầu, mỗi ngày nghỉ 1 giờ 30 phút, 6 tháng sau cháu bé đã ăn thêm thức ăn, mỗi ngày nghỉ một lần 30 phút. Nghỉ 1 giờ 30 phút trong 6 tháng đầu có thể nghỉ một lần giữa ca hoặc chia làm 2 lần: giữa ca nghỉ 1 giờ, cuối ca nghỉ 30 phút đối với người làm việc liền 8 tiếng, hoặc nghỉ mỗi buổi 45 phút đối với người làm việc hai lần. Nếu đẻ sinh đôi thì cộng thêm 30 phút, đẻ sinh ba thì thêm 45 phút mỗi ngày trong 12 tháng.

trường hợp công nhân làm ca thông 8 tiếng mà con nhỏ ở nơi xa làm việc, đi về không tiện hoặc phải chờ tầu xe, đã ở lại tiếp tục sản xuất vào số giờ quy định được nghỉ cho con bú, thì giờ đó sẽ được tính trả lương như giờ làm thêm.

C. Bớt giờ:

Để chiếu cố đến sức khoẻ của một số công nhân làm những nghề thật nặng nhọc, nguy hiểm, cần rút thời giờ làm việc dưới 8 tiếng.

Cụ thể đối với thợ lặn, thời giờ làm việc (kể cả thời giờ lên và xuống nước) mỗi ngày không được quá 6 giờ (thông tư Liên Bộ Lao động – Y tế số 19-TT/LB ngày 19 tháng 12 năm 1964), đối với cán bộ, nhân viên chuyên trách làm công tác điện quang thời giờ làm việc hàng ngày là 7 tiếng (Thông tư của bộ Y tế số 13-BYT/TT ngày 16 tháng 05 năm 1963), đối với công nhân lắp cột vượt sông Hồng thời giờ làm việc là 7 tiếng trong những ngày phải làm việc ở độ cao 80m so với mặt đất.

Những nghề khác xét cần rút bớt giờ làm việc dưới 8 tiếng sẽ có quy định riêng.

II. GIỜ LÀM THÊM

[...]