BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2024/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 26/2016/TT-BLĐTBXH
NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ
100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ THÔNG TƯ SỐ 27/2016/TT-BLĐTBXH NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN
LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-
CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quan hệ lao động và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản
lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT- BLĐTBXH) và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH).
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
1. Sửa đổi
khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Đánh giá trách nhiệm thực
hiện kế hoạch lao động làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
quản lý theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.”
2. Sửa đổi
tên của Mục 3 thành:
“THANG
LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG, XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG KẾ HOẠCH, TẠM ỨNG QUỸ TIỀN LƯƠNG”
3. Bổ sung
Điều 9a vào trước Điều 9 , Mục 3 như
sau:
“Điều 9a: Thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương
1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động, công ty rà soát và quyết định việc tiếp tục duy trì hoặc sửa
đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương
(kèm theo tiêu chuẩn áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở
để xếp lương, trả lương và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy
định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương do công ty quyết định, bảo đảm quỹ tiền lương
xác định trên cơ sở tổng tiền lương trong năm của tất cả người lao động tính
theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của công ty
không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động theo quy định tại
Thông tư này.
3. Khi sửa đổi, bổ sung hoặc
xây dựng, ban hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, công ty phải
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại
tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động
và các văn bản hướng dẫn thi hành, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến
và công khai tại công ty trước khi thực hiện.”
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Đối với công ty lỗ hoặc
không có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có) thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp
đồng lao động (gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác ghi trong hợp
đồng lao động quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm
c khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc
có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con).”
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 11 như
sau:
“1. Các yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định
tiền lương của người lao động được quy định tại điểm a, điểm b
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP.”
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH
1. Thay thế
cụm từ “người quản lý” tại tên gọi, các cụm từ “người quản lý” hoặc “người quản
lý công ty” trong các điều, khoản của Thông tư và các cụm từ “người quản lý”
trong biểu mẫu số 1, biểu mẫu số 2 và biểu mẫu số 3 ban
hành kèm theo Thông tư bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên”.
2. Sửa đổi
tên của Mục 2 thành:
“XÂY
DỰNG BẢNG LƯƠNG, XẾP LƯƠNG, XẾP HẠNG CÔNG TY ĐỂ XÁC ĐỊNH MỨC TIỀN LƯƠNG CƠ BẢN
CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT VIÊN CHUYÊN TRÁCH”
3. Sửa đổi
Điều 4 như sau:
“Điều 4. Xây dựng bảng lương
1. Căn cứ vào tổ chức bộ máy quản
lý của công ty, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xây dựng, ban hành bảng
lương (kèm theo tiêu chuẩn áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này làm
căn cứ để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
và các chế độ khác đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy
định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong bảng
lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách do Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty quyết định, bảo đảm quỹ tiền lương xác định trên cơ sở tổng tiền
lương trong năm của tất cả người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo
các mức lương trong bảng lương không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của
người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Thông tư này.
3. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ
sung bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở,
đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ
luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành , báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận và công bố công khai tại công ty trước khi thực hiện.”
4. Sửa đổi
Điều 5 như sau:
“Điều 5. Xếp lương, nâng bậc
lương
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty xếp lương, nâng bậc lương (nếu có) đối với người quản lý, Kiểm soát
viên chuyên trách theo bảng lương xây dựng theo quy định tại Điều
4 Thông tư này.”
5. Sửa đổi
tên Điều 6 thành:
“Điều 6. Xếp hạng công ty để
xác định mức tiền lương cơ bản”
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 2 Điều 6 như
sau:
“c) Công ty mẹ trong mô hình
công ty mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh
tế; có vốn nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác
được Nhà nước đầu tư tại công ty) từ 2.500 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận (hoặc chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận) từ 200 tỷ đồng trở lên, có từ 10 đơn vị thành viên (bao gồm đơn
vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công ty nắm giữ 100% vốn
điều lệ và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) trở lên hoặc có tổ chức sản xuất,
kinh doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ
tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được tính
bình quân 03 năm. Công ty đủ các điều kiện trên có văn bản đề nghị cơ quan đại
diện chủ sở hữu để thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài
chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”
7. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như
sau:
“c) Công ty mẹ trong mô hình
công mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế;
có vốn nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác
được Nhà nước đầu tư tại công ty) từ 1.800 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận (hoặc chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận) từ 100 tỷ đồng trở lên, có từ 5 đơn vị thành viên (bao gồm đơn
vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công ty nắm giữ 100% vốn
điều lệ và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) trở lên hoặc có tổ chức sản xuất,
kinh doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ
tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được tính
bình quân 03 năm. Công ty đủ các điều kiện nêu trên thì có văn bản đề nghị cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.”
8. Sửa đổi
Điều 8 như sau:
“Điều 8. Mức tiền lương cơ bản
khi hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi
Khi hạng công ty thay đổi hoặc
người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách thay đổi chức vụ, chức danh thì mức
tiền lương cơ bản của người quản lý, Kiểm soát viên được tính theo hạng công ty
hoặc chức vụ, chức danh mới, không bảo lưu mức tiền lương cơ bản theo hạng hoặc
chức vụ, chức danh cũ.”
9. Sửa đổi,
bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Mức tiền lương
bình quân kế hoạch
Mức tiền lương bình quân kế hoạch
(tính theo tháng) của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định
gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty như
sau:
1. Công ty có năng suất lao động
bình quân không giảm và có lợi nhuận, trong đó lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với
thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác
định trên cơ sở mức tiền lương cơ bản và hệ số tăng thêm so với mức tiền lương
cơ bản gắn với mức lợi nhuận kế hoạch theo nhóm lĩnh vực hoạt động tại Bảng hệ
số tăng thêm tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
2. Công ty có lợi nhuận, trong
đó lợi nhuận kế hoạch không cao hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền
kề thì được áp dụng hệ số tăng thêm tối đa tính theo công thức sau:
Htt
|
=
|
Hln
|
x
|
Pkh
|
x
|
0,7
|
Pthnt
|
Trong đó:
- Htt: Hệ số tăng
thêm tối đa so với mức tiền lương cơ bản.
- Hln: Hệ số tăng
thêm so với mức tiền lương cơ bản gắn với mức lợi nhuận theo nhóm lĩnh vực hoạt
động tương ứng với trường hợp năng suất lao động bình quân không giảm và lợi
nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề được xác định căn
cứ vào Bảng hệ số tăng thêm tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-
CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Pkh: Lợi nhuận kế
hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
3. Công ty không có lợi nhuận
thì căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh so với thực hiện của năm trước liền kề
để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương cơ bản,
nhưng thấp nhất bằng 50% mức tiền lương cơ bản.
4. Công ty lỗ thì mức tiền
lương bình quân kế hoạch được xác định bằng 50% mức tiền lương cơ bản.
5. Công ty giảm lỗ so với thực
hiện của năm trước liền kề, công ty mới thành lập hoặc mới hoạt động thì căn cứ
vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức tiền
lương bình quân kế hoạch, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét, quyết định.”
10. Sửa đổi
khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Công ty có lợi nhuận, trong
đó lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền
kề, nhưng mức tiền lương bình quân kế hoạch (sau khi xác định theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 và khoản 2
Điều 11 Thông tư này) thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện
của năm trước liền kề.”
11. Sửa đổi
khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Công ty thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì thay chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch bằng
chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ kế hoạch để xác định mức tiền
lương bình quân kế hoạch, trong đó khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ bằng
hoặc cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
được tính tối đa bằng mức lương cơ bản nhân với chỉ số giá tiêu dùng dự báo
trong năm theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm. Mức tiền lương cụ thể do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định
bảo đảm phù hợp v ới mặt bằng tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên công
ty trên địa bàn. Trường hợp công ty có lợi nhuận và lợi nhuận kế hoạch cao hơn
thực hiện của năm trước liền kề thì xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch
theo khoản 1 Điều 10 Thông tư này, trong đó hệ số tăng thêm
tính theo công ty thuộc nhóm 3.
Đối với công ty thực hiện sản
phẩm, dịch vụ công ích đặc thù do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thì tiền
lương của người quản lý, Kiểm soát viên được xác định theo mức tiền lương bình
quân của người quản lý, Kiểm soát viên trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch.”
12. Bổ
sung khoản 5 vào Điều 11 như
sau:
“5. Công ty hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, khi xác định tiền lương theo quy định tại Điều
10 và Điều 11 Thông tư này thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng
doanh thu trừ tổng chi phí.”
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 13 như
sau:
“1. Các yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định
tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Nghị
định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ
-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền
lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
14. Sửa cụm
từ “Khoản 2” tại khoản 2 Điều 11 thành cụm từ “khoản 1, khoản 2”; cụm từ “Khoản 2” tại
điểm c khoản 1 Điều 15 thành
cụm từ “khoản 1, khoản 2”.
15. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 20 như
sau:
“1. Báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu chấp thuận bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách;
ban hành bảng lương, chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối với người quản lý, Kiểm
soát viên chuyên trách theo quy định tại Thông tư này.”
16. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 22 như
sau:
“2. Tiếp nhận, cho ý kiến về bảng
lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách của công ty thuộc quyền
quản lý.”
17. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 22 như
sau:
“3. Căn cứ khung hệ số điều chỉnh
tăng thêm tối đa tương ứng với lợi nhuận trong từng lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này, quyết định việc tiếp tục phân
chia cụ thể hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi nhuận kế hoạch cho phù
hợp với thực tế, bảo đảm tương quan tiền lương gắn với quy mô và hiệu quả hoạt
động giữa các công ty.”
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2024. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 3 Điều
3 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Điều 24, khoản 6 Điều 25 và một số nội
dung quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH,
gồm: cụm từ “chỉ tiêu phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách,” tại khoản 2 Điều 11; cụm từ “Đối với
Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì tập đoàn kinh tế nhà
nước chuyển cho Bộ Tài chính để hình thành quỹ chung, đánh giá, chi trả.” tại
khoản 7 Điều 3; cụm từ
“(hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà
nước)” tại khoản 2 Điều 14 và khoản 1 Điều 19; cụm từ
“(hoặc Bộ Tài chính)” tại khoản 3 Điều 20; cụm từ “kéo dài thời hạn nâng bậc lương,
hạ bậc lương,” tại khoản 7 Điều 22.
c) Thông tư số 31/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động,
tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng
khoán.
d) Thông tư số 36/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thù lao đối với người
quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên
gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương,
trả lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều 1; các khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 17 Điều 2 Thông tư này được
thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Các quy định tại khoản 3
Điều 1 và khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này được thực hiện từ ngày 10
tháng 4 năm 2024.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty gửi ý kiến về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (qua Cục Quan hệ lao động và Tiền lương) để tiếp thu, chỉnh
sửa./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục QHLĐTL, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|