BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM QUẢN LÝ GIÁ THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẶNG SỐ BÁN BUÔN TỐI
ĐA TOÀN CHẶNG ĐỐI VỚI CÁC THUỐC DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Dược;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại công văn số 1758/VPCP-KGVX ngày
19 tháng 3 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ về việc đồng ý cho phép triển khai áp
dụng thí điểm quản lý giá thuốc bằng phương pháp thặng số bán buôn tối đa toàn
chặng theo đề nghị của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý dược,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư
hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý giá thuốc bằng phương pháp thặng số bán
buôn tối đa toàn chặng đối với các thuốc do ngân sách nhà nước và bảo
hiểm y tế chi trả.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn việc thực hiện thí điểm quản lý giá thuốc bằng phương
pháp thặng số bán buôn tối đa toàn chặng đối với các thuốc do
ngân sách nhà nước và Bảo hiểm y tế chi trả theo danh mục các mặt hàng áp
dụng thí điểm quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam được phép hoạt động sản xuất, nhập khẩu, bán buôn
thuốc; các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, các Sở Y tế có tổ chức đấu thầu tập trung áp
dụng thí điểm; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong công tác
đấu thầu mua thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước áp dụng thí điểm.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Giá nhập
khẩu
là giá đã bao gồm giá trị thuốc tính theo giá bán của nước xuất khẩu, chi phí
bảo hiểm, cước phí vận chuyển từ nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam (gọi tắt là
giá CIF) và không bao gồm thuế nhập khẩu (nếu có).
2. Giá thành
của thuốc sản xuất trong nước là giá thành toàn bộ xác định theo Quy chế
tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài
chính, tính bằng chi phí nguyên liệu, nhiên liệu trực tiếp cộng (+) chi phí
nhân công trực tiếp cộng (+) chi phí sản xuất chung cộng (+) chi phí tài chính
(trả lãi vay nếu có) cộng (+) chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp cộng (+) chi
phí bán hàng trừ (-) chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có).
3.
Giá
trị gốc của thuốc để tính thặng số bán buôn tối đa toàn chặng: đối với
thuốc nhập khẩu, là giá CIF thực tế tính theo Đồng Việt Nam; đối với thuốc sản
xuất trong nước, là giá thành do cở sở sản xuất trong nước hoặc cơ sở đặt gia
công kê khai, kê khai lại đang có hiệu lực cộng thêm (+) 20% của giá thành.
4.
Thặng số bán
buôn tối đa toàn chặng là quy định về mức chênh lệch tối đa được phép
của giá bán buôn thuốc cung ứng cho các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước so
với giá trị gốc của thuốc.
5. Tỷ giá
ngoại tệ áp dụng để tính giá CIF theo Đồng Việt Nam là tỷ
giá ngoại tệ thực tế bán ra của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam tại thời điểm mở thầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Sở Y tế có tổ chức
đấu thầu tập trung áp dụng thí điểm.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Nguyên tắc lựa chọn và danh sách các mặt hàng được áp dụng thí điểm
1. Mặt hàng chứa các hoạt chất được áp
dụng thí điểm phải đáp ứng các nguyên tắc sau đây:
a) Có giá trị sử dụng lớn tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trúng thầu cung ứng ở nhiều bệnh
viện;
c) Có giá chênh lệch nhiều giữa các
mặt hàng cùng hoạt chất, cùng nồng độ hoặc hàm lượng, cùng dạng bào chế;
d) Nhiều mặt hàng chứa hoạt chất này
có tỷ lệ chênh lệch cao giữa giá bán với giá gốc (giá thành và giá CIF).
2. Danh mục các hoạt chất áp dụng thí điểm
được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Nguyên tắc
lựa chọn, danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng thí điểm
1. Căn cứ thực tế triển khai công tác
đấu thầu của các đơn vị, Bộ Y tế lựa chọn một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
Sở Y tế có tổ chức đấu thầu tập trung để triển khai áp dụng thí điểm theo
nguyên tắc sau:
a) Đại diện cho các hình thức đang tổ
chức đấu thầu: Bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Trung ương tự tổ chức
đấu thầu; Bệnh viện đa khoa tỉnh tự tổ chức đấu thầu; Sở Y tế tỉnh, thành phố
tổ chức
đấu thầu tập trung.
b) Phân bố tại 3 miền
Bắc, Trung, Nam.
2. Danh sách các đơn vị được áp dụng thí điểm quy định
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Tùy thuộc vào tình hình thực tế
việc tổ chức đấu thầu của các đơn vị, danh sách các đơn vị được áp dụng thí điểm
sẽ được điều chỉnh lại cho phù hợp.
Điều 6. Phương
pháp xây dựng mức thặng số bán buôn tối đa toàn chặng áp dụng thí điểm và công
thức xác định
1. Phương pháp xây
dựng mức thặng số bán buôn tối đa toàn chặng áp dụng thí điểm:
a) Thống kê mức
thặng số của các mặt hàng thuốc trên cơ sở giá bán buôn đã kê khai, kê khai
lại còn hiệu lực của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước, cơ sở đặt gia
công thuốc sản xuất trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu;
b) Phân loại các
khoảng giá trị của thuốc và khoảng thặng số tương ứng trên nguyên tắc
bảo đảm mặt hàng có giá trị càng cao thì mức thặng số càng thấp;
c) Trong mỗi khoảng
giá trị của thuốc khảo sát, thống kê mức thặng số phổ biến của trên 50% tổng số
mặt hàng khảo sát;
d) Xây dựng công
thức tính mức thặng số cho từng khoảng giá trị trên cơ sở mức thặng
số tối đa của giá trị thấp nhất trong khoảng giá trị và mức thặng số được
cộng thêm cho mỗi đồng trị giá.
2. Mức thặng số bán
buôn tối đa toàn chặng áp dụng thí điểm được xác định theo công thức quy định
tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7.
Quy định quản lý giá thuốc bằng phương pháp thặng số bán buôn tối đa toàn chặng
đối với các mặt hàng thuốc được áp dụng thí điểm
1. Việc mua thuốc có
chứa hoạt chất thuộc danh mục các hoạt chất được áp dụng thí điểm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/1/2012
của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế và Thông tư số 11/2012/TT-BYT
ngày 28/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn lập Hồ sơ mời thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế.
2. Giá các mặt hàng
thuốc chứa hoạt chất được áp dụng thí điểm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải
đáp ứng quy định sau đây:
a) Mức chênh lệch
giữa giá đề nghị trúng thầu của mặt hàng thuốc chứa hoạt chất được áp dụng thí điểm
so với giá trị gốc tính thặng số của mặt hàng thuốc đó không được vượt mức
thặng số bán buôn tối đa toàn chặng quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Trong trường hợp
mặt hàng thuốc xét đề nghị trúng thầu (mặt hàng có giá đánh giá thấp nhất) theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC
ngày 19/1/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu
mua thuốc trong các cơ sở y tế có mức chênh lệch giữa giá đề nghị trúng thầu so
với giá trị gốc tính thặng số của mặt hàng thuốc đó vượt mức thặng số bán buôn
tối đa toàn chặng quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, Thủ
trưởng đơn vị được tiến hành thí điểm quy định tại khoản 2 Điều
5 Thông tư này phải tiến hành đàm phán với nhà thầu có giá đánh giá thấp
nhất để bảo đảm mức chênh lệch này không được vượt mức thặng số bán buôn tối đa
toàn chặng theo quy định. Trong trường hợp việc đàm phán giá không đi đến thống
nhất nhưng mặt hàng thuốc vẫn cần thiết cho nhu cầu sử dụng của đơn vị, thủ
trưởng đơn vị báo cáo về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược, Vụ Kế hoạch Tài chính) để
xem xét, giải
quyết trên
nguyên tắc bảo
đảm
cung ứng đủ thuốc phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
Điều 8.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Cục Quản lý dược:
a) Làm đầu mối, phối
hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam tổ chức, hướng dẫn triển khai thí điểm:
- Tổng hợp thông tin
về giá thành đối với thuốc sản xuất trong nước do các cơ sở sản xuất hoặc cơ sở
đặt gia công thuốc kê khai và giá CIF thực tế đối với các thuốc nhập khẩu do
Tổng cục Hải quan cung cấp của các mặt hàng chứa các hoạt chất áp dụng thí điểm,
có lưu hành trên thị trường để cung cấp cho các đơn vị triển khai thí điểm.
- Phối hợp với Vụ
Kế hoạch - Tài chính trong việc theo dõi, giám sát và xử lý các vướng mắc,
khó khăn, bất cập phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện thí điểm để
báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
- Trường hợp cần
thiết, tổ chức các đoàn công tác hướng dẫn các đơn vị tổ chức, triển khai thí điểm.
b) Phối hợp với các
đơn vị liên quan tiến hành đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để trình Lãnh
đạo Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện việc triển khai
thí điểm và đề xuất hướng triển khai tiếp theo.
2. Vụ Kế hoạch-Tài
chính:
Làm đầu mối theo dõi, giám
sát
và tiếp nhận
các vướng mắc, khó khăn, bất cập phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
thí điểm
để báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo, hướng
dẫn và giám sát các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thuộc danh sách
các đơn vị áp dụng thí điểm triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức thực hiện
thí điểm trong trường hợp Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung thuộc danh sách
đơn vị áp dụng thí điểm theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổng kết, báo cáo
kết quả áp dụng thí điểm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả
trúng thầu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Y
tế (Cục Quản lý dược, Vụ Kế hoạch- Tài chính).
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giám đốc các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh sách các đơn vị áp dụng thí điểm chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thí điểm.
2. Tổng kết, báo cáo
kết quả áp dụng thí điểm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả
trúng thầu theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này
về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược, Vụ Kế hoạch- Tài chính).
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc
1. Các cơ sở sản xuất
thuốc trong nước, cơ sở đặt gia công thuốc sản xuất trong nước chịu trách nhiệm
về tính chính xác của giá thành của thuốc do mình kê khai với cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ ban hành
kèm theo Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày
01/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các cơ sở sản xuất
thuốc trong nước, cơ sở đặt gia công thuốc, cơ sở nhập khẩu thuốc, cơ sở ủy
thác nhập khẩu thuốc có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá CIF,
giá thành, giá bán buôn dự kiến đang có hiệu lực của các mặt hàng áp dụng thí điểm
mà cơ sở đã kê khai, kê khai lại khi có yêu cầu của Cục Quản lý dược, các đơn
vị áp dụng thí điểm trong quá trình triển khai công tác đầu thầu mua thuốc và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu về giá thuốc
đã cung cấp cho các đơn vị áp dụng thí điểm.
Điều 12.
Thời gian áp dụng thí điểm
Thời gian áp dụng thí
điểm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Sở Y tế quy định tại khoản
2 Điều 5 Thông tư này là 01 năm kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/04/2013.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Y tế (Cục
Quản lý dược, Vụ Kế hoạch Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính QG;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao; Viện KSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Y tế ngành (Quốc phòng, Công an, Bưu chính viễn thông, Giao thông vận tải);
- Hiệp hội Kinh doanh Dược Việt Nam;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam;
- Công báo,Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
-
Cổng
Thông tin điện tử Bộ Y tế; Website của Cục QLD, Tạp chí Dược Mỹ phẩm;
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLD
(02 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
PHỤ
LỤC 1
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG ÁP DỤNG TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM
Stt
|
Tên hoạt
chất
|
1.
|
Amoxicilin + Acid
clavulanic (hoặc muối clavulanat)
|
2.
|
Cefepim
|
3.
|
Cefoperazon
|
4.
|
Cefoperazon +
Sulbactam
|
5.
|
Ceftazidim
|
6.
|
Ceftriaxon
|
7.
|
Cefuroxim
|
8.
|
L-Ornithin
L-Aspartat
|
9.
|
Levofloxacin
|
10.
|
Omeprazol
|
11.
|
Oxaliplatin
|
12.
|
Paclitaxel
|
PHỤ
LỤC 2
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM TRIỂN KHAI QUẢN LÝ
GIÁ THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẶNG SỐ BÁN BUÔN TỐI ĐA TOÀN CHẶNG
Stt
|
Tên đơn
vị
|
1.
|
Bệnh viện Bạch Mai
|
2.
|
Bệnh viện Chợ Rẫy
|
3.
|
Bệnh viện C Đà Nẵng
|
4.
|
Sở Y tế Bắc Ninh
|
5.
|
Sở Y tế Hải Phòng
|
6.
|
Sở Y tế Đà Nẵng
|
7.
|
Bệnh viện Nhân dân
115 - TP. Hồ Chí Minh
|
8.
|
Bệnh viện Thanh
Nhàn - TP. Hà Nội
|
9.
|
Bệnh viện Đa khoa
Phú Thọ
|
PHỤ
LỤC 3
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
MỨC THẶNG SỐ BÁN BUÔN TỐI ĐA TOÀN CHẶNG
Stt
|
Trị giá của thuốc
(VNĐ)
|
Công
thức tính mức thặng số bán buôn tối đa toàn chặng (VNĐ)
|
1
|
0-1.000
|
C x 0,9
|
2
|
>1.000 đến 5.000
|
900 + (C-1.000) x
0,775
|
3
|
>5.000 đến
20.000
|
4.000 + (C-5.000) x
0,6667
|
4
|
>20.000 đến
50.000
|
14.000,5 +
(C-20.000) x 0,53
|
5
|
>50.000 đến
100.000
|
29.999,5 +
(C-50.000) x 0,40
|
6
|
>100.000 đến
250.000
|
49.999,5 +
(C-100.000) x 0,3333
|
7
|
>250.000 đến
500.000
|
99.994,5 +
(C-250.000) x 0,30
|
8
|
>500.000 đến
1.000.000
|
174.994,5 +
(C-500.000) x 0,25
|
9
|
>1.000.000 đến
2.000.000
|
299.994,5 +
(C-1.000.000) x 0,2
|
10
|
>2.000.000
|
499.994,5+ (C-
2.000.000)x 0,15
|
Trong đó:
1. Trị giá
của thuốc:
Trị giá
của thuốc xác định bằng giá nhập khẩu (CIF) đối với thuốc nhập khẩu hoặc giá
thành đối với thuốc sản xuất trong nước tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất bằng
Đồng Việt Nam như sau:
STT
|
Dạng bào
chế
|
Đơn vị
đóng gói nhỏ nhất
|
1
|
Viên
|
Viên
|
2
|
Dạng lỏng
|
Ống, chai, lọ, túi,
ống tiêm đóng sẵn thuốc
|
3
|
Dạng bột pha tiêm
|
Ống, chai, lọ, ống
tiêm đóng sẵn thuốc
|
4
|
Dạng bột, cốm pha
uống
|
Gói, chai, lọ, túi
|
5
|
Kem, mỡ, gel, bột
dùng ngoài
|
Tuýp, lọ, gói
|
6
|
Thuốc dán
|
Miếng dán
|
2. Giá trị gốc của
thuốc để tính thặng số (Ký hiệu: C):
a) Đối với thuốc nhập
khẩu, C là giá nhập khẩu thực tế (giá CIF) tính theo Đồng Việt Nam.
b) Đối với thuốc sản
xuất trong nước, C được tính bằng giá thành của thuốc cộng thêm 20% của giá
thành. Ví dụ, giá thành của thuốc là 1.000VNĐ, mốc để tính thặng số là 1.000VNĐ
+ 20%*1.000VNĐ=1.200VNĐ (C=1.200VNĐ).
3. Đối với các trường
hợp sau, mức thặng số được tính bằng 1,1 lần so với thặng số được tính theo
công thức tính thặng số:
a) Thuốc có tuổi thọ dưới
2 năm.
b) Thuốc phải bảo
quản trong điều kiện nhiệt độ đặc biệt dưới 15oC.
c) Các loại huyết
thanh, dịch truyền có dung tích từ 100ml trở lên.