Thông tư 05-LĐ/TT-1971 hướng dẫn về chế độ nghỉ ngơi của công nhân, viên chức do Bộ Lao động ban hành

Số hiệu 05-LĐ/TT
Ngày ban hành 06/05/1971
Ngày có hiệu lực 21/05/1971
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động
Người ký Nguyễn Hữu Khiếu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05-LĐ/TT

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 1971 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ CHẾ ĐỘ NGHỈ NGƠI CỦA CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG

Để bố trí hợp lý thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, đảm bảo sức khoẻ cho công nhân, viên chức để sản xuất, công tác được lâu dài, Nghị định số 28-TTg ngày 28 tháng 01 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định những ngày lễ được nghỉ có lương, chế độ nghỉ hàng năm và chế độ nghỉ phép vì việc riêng của công nhân, viên chức.

Liên Bộ Nội vụ - Lao động và Bộ Lao động đã ra nhiều văn bản hướng dẫn việc thi hành.

Lệ nghỉ hàng tuần của công nhân, viên chức cũng đã quy định tại Thông tư số 05-LĐ/TT ngày 09 tháng 05 năm 1955 của Bộ Lao động.

Để các xí nghiệp, cơ quan áp dụng đúng đắn chế độ nghỉ ngơi của công nhân, viên chức, trong thông tư này Bộ Lao động tổng hợp các quy định hướng dẫn nói trên, có sửa đổi, bổ sung một số điểm cho phù hợp với tình hình mới.

I. NGHỈ HÀNG TUẦN

Nguyên tắc chung là cứ 6 ngày làm việc thì công nhân, viên chức được nghỉ 1 ngày. Ngày nghỉ hàng tuần là ngày chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần.

Trưòng hợp sản xuất theo ca, hoặc do tính chất sản xuất, công tác, điều kiện thời tiết, thời vụ khẩn trương hoặc do trưòng hợp đột xuất phải phân bổ lại số giờ và số ngày làm việc trong tuần, trong tháng cho thích hợp thì tính chung phải bảo đảm đủ số giờ làm việc và số ngày nghỉ hàng tuần theo chế độ.

II. NHỮNG NGÀY LỄ ĐƯỢC NGHỈ CÓ LƯƠNG

1. Số ngày lễ được nghỉ:

- Nguyên đán âm lịch: 2 ngày rưỡi (nửa ngày cuối năm, mồng 1 và mồng 2 tết).

- Nguyên đán dương lịch: 1 ngày (1 tháng 1 dương lịch).

- Ngày sinh Đức Phật Thích ca: 1 ngày (8 tháng 4 âm lịch)

- Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày (1 tháng 5 dương lịch)

- Ngày Quốc khánh: 1 ngày (2 tháng 9 dương lịch)

- Ngày Thiên Chúa giáng sinh: 1 ngày (25 tháng 12 dương lịch)

2. Ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần:

Ngày lễ được nghỉ có lương là những ngày lễ trùng vào các ngày làm việc. Trả lương cho những ngày ấy là để bảo đảm mức thu nhập bình thường của công nhân, viên chức.

Vì vậy, nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì không có nghỉ bù và không hưởng thêm lương (trừ người hưởng lương ngày thì không được nghỉ bù nhưng được lĩnh một ngày lương trong ngày lễ đó).

3. Trường hợp đặc biệt phải làm việc trong các ngày lễ:

Do yêu cầu công tác và sản xuất đặc biệt cần thiết mà phải làm việc trong ngày lễ thì sau ngày lễ phải bố trí cho nghỉ bù. Nếu không bố trí ngày nghỉ bù được, thì ngoài số lương vẫn lĩnh, công nhân, viên chức sẽ được thanh toán thêm 1 ngày lương (kể cả phụ cấp khu vực nếu có). Những người hưởng lương theo sản phẩm thì ngoài lương theo sản phẩm ngày hôm đó, được trả thêm một ngày lương theo cấp bậc.

Ngày lễ tính từ sau 12 giờ đêm hôm trước đến 12 giờ đêm hôm sau (từc là 0 giờ đến 24 giờ đêm của ngày lễ). Nếu gặp ngày lễ, người nào phải làm việc trong những giờ này sẽ được thanh toán theo cách thức trên.

III. NGHỈ HÀNG NĂM

1. Điều kiện nghỉ hàng năm:

Thông tư số 28-TTg ngày 28 tháng 01 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định điều kiện để được nghỉ hàng năm là công nhân, viên chức phải làm việc liên tục trong một năm.

Được coi là liên tục công tác thời gian sau đây:

[...]