BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2010/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số
77/2009/NĐ-CP ngày 15-9-2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số
71/1998/NĐ-CP ngày 08-9-1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan;
Bộ Công an quy định về thực
hiện dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về nguyên tắc và nội dung
thực hiện dân chủ trong công tác xây dựng lượng Công an nhân dân (sau đây gọi
chung là thực hiện dân chủ) và áp dụng đối với tất cả sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến
sĩ) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong công tác xây dựng lực lượng
Công an nhân dân.
Điều 2. Mục đích thực hiện
dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân
1. Thực hiện dân chủ nhằm phát huy trí tuệ, sáng
tạo của tập thể và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, nâng cao chất lượng, hiệu
quả các mặt công tác của Công an nhân dân, góp phần xây dựng lực lượng Công an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
2. Thực hiện dân chủ nhằm bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ; phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy và
Thủ trưởng đơn vị trong các mặt công tác về xây dựng lực lượng Công an nhân
dân; ngăn chặn, phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong công tác xây dựng lực lượng
Công an nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân
1. Thực hiện dân chủ phải bảo đảm sự lãnh đạo trực
tiếp và toàn diện của cấp ủy Đảng đối với các mặt công tác xây dựng lực lượng
Công an nhân dân, sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng, phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể quần chúng.
2. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp,
pháp luật và các quy định của Bộ Công an; bảo đảm công khai, minh bạch trên các
mặt công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân; thực hiện đầy đủ các quyền và
lợi ích hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Phát huy dân chủ nhưng
đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng dân chủ để vi phạm Hiến pháp,
pháp luật, các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an.
Điều 4. Nội dung thực hiện
dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân
Thực hiện dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng
Công an nhân dân trên tất cả các mặt: công tác chính trị tư tưởng; công tác tổ
chức cán bộ; công tác chính sách cán bộ; công tác tuyển sinh, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; công tác Đảng, đoàn thể quần chúng; công tác thanh tra, kiểm
tra, khen thưởng, kỷ luật; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác thông
tin, tuyên truyền, lịch sử, bảo tàng truyền thống Công an nhân dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG NỘI BỘ CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Trách nhiệm của Thủ
trưởng trong lãnh đạo, quản lý đơn vị
1. Việc quản lý, điều hành đơn vị phải đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn bạc thống nhất, Thủ trưởng đơn vị quyết
định và chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
2. Hàng tháng, quý, 6 tháng, Thủ trưởng đơn vị
có trách nhiệm duy trì sinh hoạt đơn vị để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết
quả công tác của đơn vị, chỉ rõ những ưu, khuyết điểm và đề ra các giải pháp nhằm
phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác trong thời gian tới. Hàng năm, Thủ trưởng đơn vị phải chỉ đạo tổ
chức tổng kết, đánh giá kết quả công tác của đơn vị và hiệu quả công tác của từng
cá nhân, nhận xét vào phiếu nhận xét cán bộ của cán bộ, chiến sĩ để lưu vào hồ
sơ cán bộ.
3. Khi tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình, kết
quả các mặt công tác hàng năm của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị gồm toàn thể cán bộ, chiến sĩ (nếu đơn vị có số lượng dưới 30 cán bộ, chiến
sĩ) hoặc đại biểu các đơn vị cấp dưới và các tổ chức đoàn thể quần chúng (nếu đơn
vị có số lượng từ 30 cán bộ, chiến sĩ trở lên). Thủ trưởng đơn vị và cấp phó phải
có báo cáo kiểm điểm về công tác lãnh đạo, chỉ huy đơn vị theo phân công và tiếp
thu, giải đáp những ý kiến tham gia của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị.
4. Thủ trưởng đơn vị phải thực hiện đúng các quy
định, quy trình, quy chế về công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân; các mặt
công tác xây dựng lực lượng phải được bàn bạc thống nhất trong cấp ủy và lãnh đạo
đơn vị.
5. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý cán
bộ, chiến sĩ trong đơn vị và phải chịu trách nhiệm liên đới về các hành vi sai
phạm, tiêu cực, vi phạm quy trình, quy chế công tác của cán bộ, chiến sĩ thuộc
mình trực tiếp quản lý.
Điều 6. Những việc cán bộ,
chiến sĩ tham gia ý kiến trước khi Thủ trưởng đơn vị quyết định
1. Những việc cán bộ, chiến sĩ tham gia ý kiến
trực tiếp hoặc thông qua đại biểu để cấp ủy, lãnh đạo đơn vị bàn bạc, thống nhất,
Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Chương trình, kế hoạch công tác sáu tháng,
năm;
b) Các biện pháp cải cách hành chính, cải tiến lề
lối làm việc, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà, nhũng nhiễu
nhân dân;
c) Xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, chỉ huy;
d) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ giữ chức vụ
lãnh đạo, chỉ huy trong đơn vị;
e) Các quy chế, quy trình công tác;
g) Tổ chức các phong trào thi đua;
h) Thực hiện chính sách cán bộ;
i) Đánh giá kết quả công tác của đơn vị;
k) Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, chiến sĩ;
l) Công tác tuyển sinh, tuyển chọn, công tác hậu
cần, tài chính;
m) Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ;
n) Các biện pháp quản lý cán bộ, phòng ngừa sai
phạm của cán bộ, chiến sĩ;
o) Công tác lãnh đạo tổ chức, hoạt động phong
trào của các đoàn thể quần chúng trong đơn vị.
2. Quy trình lấy ý kiến tham gia
a) Thủ trưởng đơn vị thông báo cho cán bộ, chiến
sĩ về dự kiến nội dung giải quyết các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều này
và yêu cầu trực tiếp nêu ý kiến với lãnh đạo đơn vị;
b) Tổ chức hội nghị để lấy ý kiến hoặc phát phiếu
hỏi ý kiến cán bộ, chiến sĩ. Trên cơ sở đó, Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo bộ phận
chức năng nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cán bộ, chiến sĩ và công khai kết quả
lấy ý kiến cho cán bộ, chiến sĩ biết (trừ trường hợp có quy định riêng);
c) Trường hợp Thủ trưởng đơn vị có quyết định
khác với ý kiến của cán bộ, chiến sĩ tham gia thì Thủ trưởng có trách nhiệm
thông báo, giải thích rõ cho cán bộ, chiến sĩ nắm vững và thống nhất thực hiện.
Điều 7. Những việc cán bộ,
chiến sĩ giám sát, kiểm tra
1. Những việc cán bộ, chiến sĩ giám sát, kiểm
tra
a) Việc thực hiện chương trình công tác hàng năm
của đơn vị;
b) Thực hiện các quy định, quy chế, quy trình
công tác chuyên môn của đơn vị;
c) Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán
bộ, chiến sĩ;
d) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của cán bộ,
chiến sĩ đối với Thủ trưởng đơn vị và khiếu nại, tố cáo của nhân dân đối với
đơn vị và cá nhân cán bộ, chiến sĩ;
đ) Việc sử dụng các khoản kinh phí mà Bộ Công an
hoặc cấp có thẩm quyền giao để phục vụ công tác (trừ các khoản kinh phí có quy
định khác).
2. Việc giám sát, kiểm tra đối với những việc
nêu trong khoản 1 Điều này được thực hiện thông qua sinh hoạt, kiểm điểm trong
đơn vị, hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm hoặc cán bộ, chiến sĩ trực tiếp đề
xuất với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị.
Điều 8. Chế độ thông báo
công khai
1. Những việc sau đây phải thông báo công khai,
kịp thời cho cán bộ, chiến sĩ biết:
a) Chương trình, kế hoạch công tác hàng tuần,
tháng, quý, sáu tháng, một năm của đơn vị;
b) Khen thưởng, kỷ luật, tuyển sinh, tuyển chọn,
phân công công tác, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, chế độ, chính sách, thăng cấp, nâng lương, công tác đào tạo bồi dưỡng
đối với cán bộ, chiến sĩ;
c) Kết quả giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng trong đơn vị;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán
bộ, chiến sĩ và của nhân dân đối với đơn vị và cá nhân cán bộ, chiến sĩ;
đ) Kinh phí, ngân sách và các nguồn tài chính
khác được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ về công khai tài chính.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có
trách nhiệm thông báo cho cán bộ, chiến sĩ biết những nội dung được quy định tại
khoản 1 Điều này thông qua các hình thức:
a) Thông báo bằng văn bản gửi đến cán bộ, chiến
sĩ;
b) Thông báo tại hội nghị đơn vị;
c) Thông báo cho người phụ trách các bộ phận
công tác của đơn vị để thông báo lại cho cán bộ, chiến sĩ.
Mục 2. THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm bố trí lịch
tiếp, làm việc với Công an các đơn vị, địa phương đến liên hệ công tác. Việc tiếp,
làm việc với Công an các đơn vị, địa phương phải đảm bảo hiệu quả, tránh hình
thức. Trường hợp vì lý do đột xuất thay đổi lịch làm việc, phải thông báo kịp
thời và bố trí lại lịch tiếp, làm việc với các đơn vị, địa phương hoặc ủy quyền
cho cấp phó phụ trách lĩnh vực công tác tiếp, làm việc.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo các
bộ phận có liên quan chuẩn bị tốt nội dung các buổi tiếp, làm việc với Công an
các đơn vị, địa phương. Kết quả làm việc phải được ghi lại và chuyển đến các bộ
phận có liên quan để thực hiện. Những việc chưa giải quyết xong, phải thông báo
và hẹn thời gian trả lời.
3. Thủ trưởng và cán bộ, chiến sĩ được giao nhiệm
vụ quản lý cán bộ, công tác tuyển sinh, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện
các chính sách đối với cán bộ... không được lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được
giao để gây khó khăn cho Công an các đơn vị, địa phương.
4. Nghiêm cấm lãnh đạo đơn vị tiếp, làm việc với
Công an các đơn vị, địa phương tại nhà riêng hoặc ngoài trụ sở đơn vị để giải
quyết các công việc có liên quan đến công tác xây dựng lực lượng, trừ trường hợp
đột xuất hoặc được lãnh đạo cấp trên một cấp cho phép.
Điều 10. Trách nhiệm của
cán bộ, chiến sĩ trong quan hệ công tác với Công an các đơn vị, địa phương
1. Mỗi cán bộ, chiến sĩ phải chấp hành nghiêm
túc quy chế, lề lối làm việc, điều lệnh nội vụ, giữ đúng tư thế, tác phong của
người cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân
dân; thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về Quy tắc ứng xử của
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong Công an nhân dân.
Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân lợi dụng chức trách, nhiệm vụ công
tác của mình để nhũng nhiễu, gây phiền hà cho Công an các đơn vị, địa phương.
2. Cán bộ, chiến sĩ phải chịu trách nhiệm về
tính đúng đắn của các văn bản do mình soạn thảo và kết quả giải quyết công việc
được giao, phải báo cáo trung thực với Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được lãnh đạo đơn vị giao.
3. Khi làm việc, cán bộ, chiến sĩ phải mặc trang
phục Công an nhân dân, đeo số hiệu theo quy định của điều lệnh Công an nhân dân,
chỉ giải quyết công việc tại trụ sở làm việc, không giải quyết công việc tại
nhà riêng hoặc ngoài trụ sở, trừ trường hợp được Thủ trưởng đơn vị trực tiếp
cho phép.
4. Nghiêm cấm hành vi tặng quà dưới mọi hình thức
khi giải quyết các công việc của đơn vị.
Điều 11. Việc tiếp nhận, xử
lý công văn, giấy tờ, đơn, thư
1. Công văn, giấy tờ, đơn, thư của Công an các
đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức và nhân dân gửi đến qua giao liên, bưu điện
hoặc cá nhân trực tiếp mang đến đều phải vào sổ văn thư của đơn vị theo quy định.
2. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ trực tiếp nhận
đơn, thư, giấy tờ của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân tại nhà riêng hoặc ngoài trụ
sở cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp khẩn cấp sau đó phải
báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị để xử lý.
3. Tất cả các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ được giao
nhiệm vụ tiếp nhận công văn, giấy tờ, đơn thư của Công an các đơn vị, địa
phương gửi đến phải chuyển nhanh nhất cho thủ trưởng có trách nhiệm xử lý và
giúp thủ trưởng tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm
giải quyết đảm bảo hiệu quả, chất lượng và đúng quy trình, thời hạn quy định.
4. Trường hợp nhận thấy công việc không đúng thẩm
quyền giải quyết của mình, cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm phải thông báo, hướng
dẫn ngay cho Công an các đơn vị, địa phương hoặc cá nhân liên quan đến liên hệ
với đơn vị, địa phương có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền.
5. Cán bộ, chiến sĩ được giao giải quyết công việc
theo yêu cầu, đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương phải khẩn trương
nghiên cứu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, thông báo kết quả tới
các đơn vị liên quan và bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Công an.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01-3-2010.
Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác xây dựng
lực lượng của Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số
729/1998/QĐ-BCA(V19) ngày 09-11-1998 của Bộ trưởng Bộ Công an hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 13. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể
cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ tổ chức kiểm tra, đôn đốc
và hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
3. Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương tổ
chức sơ kết việc thực hiện Thông tư; định kỳ 5 năm một lần tổ chức tổng kết
đánh giá việc thực hiện của đơn vị, địa phương mình và báo cáo lãnh đạo Bộ để
chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân và Vụ Pháp chế) để được hướng dẫn, giải đáp./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
|