BAN
VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2000/TT-BVGCP
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2000/NĐ-CP
NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ “VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIÁ CẢ”
Thực hiện Điều 24 Nghị định số
44/2000/NĐ-CP ngày 01/9/2000 của Chính phủ "Về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá cả" (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 44/CP), Ban Vật
giá Chính phủ hướng dẫn một số điểm như sau:
Mục 1: NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá cả là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm
các quy định quản lý Nhà nước về giá cả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối tượng điều chỉnh trong Nghị
định số 44/CP bao gồm:
- Cá nhân, cơ quan quản lý Nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa và dịch vụ.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả trên lãnh thổ Việt Nam cũng bị
xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3. Một số cụm từ trong Nghị định số
44/CP được hiểu như sau:
- Vi phạm nhiều lần là trường hợp
thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả từ lần thứ 2 trở đi.
- Tái phạm là trường hợp thực hiện
hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt, nhưng chưa hết thời hạn được coi là
chưa bị xử phạt mà lại có hành vi vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực
đó.
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá cả là 2 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện
đến thời điểm hành vi vi phạm đó được phát hiện,
- Cơ quan có thẩm quyền quy định
giá ghi trong Nghị định số 44/CP bao gồm: Chính phủ và các cơ quan được Chính
phủ uỷ quyền hoặc quy định có thẩm quyền quyết định giá.
4. Về nguyên tắc xử phạt: Khi quyết
định xử phạt hành chính đối với một tổ chức hoặc cá nhân trong cùng thời điểm
có nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả mà các hành vi đó đều
bị áp dụng hình thức phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung, nhưng phải
ghi rõ mức phạt đối với từng hành vi. Nếu mức phạt chung không thuộc thẩm quyền
xử phạt của cấp mình thì chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền tại địa phương xảy
ra hành vi vi phạm hành chính để xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 16,
Điều 17, Nghị định số 44/CP.
5. Ngoài mức phạt tiền cụ thể cho
mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả quy định tại Mục II của
Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính còn bị xử lý:
5.1. Áp dụng hình thức phạt bổ
sung để tịch thu toàn bộ tiền chênh lệch giá có được do vi phạm.
5.2. Có thể áp dụng một hoặc các
biện pháp sau:
a) Buộc bồi hoàn toàn bộ số tiền bị
tổn thất do vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả gây ra;
b) Thu hồi tiền trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa, tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá do khai man, khai
khống hồ sơ chứng từ mà có được; tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, tiền
hỗ trợ để thực hiện chính sách giá đã sử dụng sai mục đích;
c) Truy thu khoản tiền trốn nộp do
gian lận trong việc khai báo giá;
d) Chịu mọi chi phí để thực hiện
việc hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng sai giá theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
e) Bãi bỏ quyết định giá không
đúng thẩm quyền, quyết định giá sai.
Mục 2: HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁ CẢ, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
1. Hành vi không thực hiện đúng
quy định về niêm yết giá, báo cáo giá:
1.1. Hành vi không thực hiện đúng
quy định về niêm yết giá.
a) Phạt cảnh cáo nếu là vi phạm lần
đầu, chưa gây tác hại đối với hành vi không niêm yết giá các hàng hóa dịch vụ
do cá nhân, doanh nghiệp tự định giá;
b) Phạt tiền từ 50.000đ đến
200.000đ đối với các hành vi:
- Không thực hiện đúng quy định về
niêm yết giá đối với hàng hóa dịch vụ trong danh mục Nhà nước định giá.
- Vi phạm lần thứ hai hoặc tái phạm
hành vi quy định tại tiết a.
1.2. Hành vi không thực hiện đúng
quy định về báo cáo giá.
Phạt tiền từ 1.000.000đ đến
5.000.000đ đối với cá nhân, doanh nghiệp có hành vi không thực hiện đúng quy định
về báo cáo các yếu tố hình thành giá khi cơ quan quản lý giá có yêu cầu như: Khả
năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chi phí sản xuất kinh doanh... đối với hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Hành vi chấp hành sai giá:
2.1. Phạt cảnh cáo nếu vi phạm lần
đầu, chưa gây tác hại đối với hành vi mua thấp hơn giá niêm yết, bán cao hơn
giá niêm yết đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cá nhân, doanh nghiệp tự
định giá.
2.2. Phạt tiền từ 100.000đ đến 500.000đ
đối với hành vi:
a) Mua, bán hàng hóa, dịch vụ
trong danh mục Nhà nước định giá sai với giá niêm yết.
b) Vi phạm lần thứ hai hoặc tái phạm
hành vi quy định tại khoản 2.1.
2.3. Phạt tiền từ 500.000đ đến
2.000.000đ đối với các hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sai với mức
giá cụ thể, giá giới hạn do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2.4. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến
5.000.000đ đối với các hành vi:
a) Lợi dụng thiên tai để nâng giá
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhằm thu lợi bất chính;
b) Lợi dụng thiên tai và những khó
khăn đặc biệt khác của xã hội để ép giá mua hàng hóa không tương ứng với chất
lượng và giá cả bình thường trước khi xảy ra thiên tai.
Ngoài hình thức phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính tại khoản 2 này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
quy định tại khoản 5.1, tiết a khoản 5.2 Mục I của Thông tư này.
3. Hành vi gian lận trong việc lập
hồ sơ khai báo về giá:
3.1. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến
5.000.000đ đối với các hành vi:
a) Khai man giá so với giá thực tế
trong chứng từ hóa đơn hoặc giá hợp lý trên thị trường và các chi phí cấu thành
trong phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền quy định
hoặc cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án giá trước khi trình cơ quan cấp
trên quyết định;
b) Báo cáo khống chi phí trong
phương án giá.
3.2. Phạt tiền từ 5.000.000đ đến
10.000.000đ đối với các hành vi sau đây:
a) Khai giá bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thấp hơn giá thực tế đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quy định thu
chênh lệch giá để thực hiện chính sách giá;
b) Khai giá mua hàng hóa, dịch vụ
cao hơn giá thực tế đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quy định thu chênh lệch
giá để thực hiện chính sách giá.
Ngoài các hình thức phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khác quy định tại
tiết c khoản 5.2 Mục I Thông tư này.
3.3. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến
20.000.000đ đối với các hành vi sau đây:
a) Khai khống, khai tăng số lượng
hàng hóa vận chuyển, số lượng hàng hóa mua và bán sai với số lượng thực tế để
nhận tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển.
b) Khai khống, khai tăng cự ly vận
chuyển hàng hóa để nhận tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển.
Ngoài hình thức phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khác quy định tại
tiết b khoản 5.2 Mục I của Thông tư này.
4. Hành vi sử dụng sai mục đích tiền
trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính
sách giá:
Phạt tiền từ 5.000.000đ đến
10.000.000đ đối với hành vi sau:
a) Sử dụng sai mục đích tiền trợ
giá, trợ cước vận chuyển đối với những hàng hóa, dịch vụ có chính sách trợ giá,
trợ cước vận chuyển;
b) Sử dụng sai mục đích các khoản
tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá.
Ngoài hình thức phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại
tiết b khoản 5.2 Mục I của Thông tư này.
5. Hành vi quy định sai mức giá,
quy định giá không đúng thẩm quyền:
Phạt tiền từ 2.000.000đ đến
3.000.000đ đối với các hành vi:
a) Doanh nghiệp tự định giá các
hàng hóa, dịch vụ không thuộc thẩm quyền;
b) Quy định giá cao hơn hoặc thấp
hơn mức giá cụ thể, ngoài khung giá, cao hơn giá trần, thấp hơn giá sàn của cơ
quan có thẩm quyền quy định.
Ngoài hình thức phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại
khoản 5.1, tiết a và tiết e khoản 5.2 mục I của Thông tư này.
6. Hành vi vi phạm những quy định
về giá hàng hóa, dịch vụ thương mại trong thời gian khuyến mại:
6.1. Phạt cảnh cáo do vi phạm lần
đầu, chưa gây tác hại đối với hành vi không thực hiện niêm yết thời gian, giá
bán hàng hóa, dịch vụ khuyến mại do cá nhân và doanh nghiệp tự định giá.
6.2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
200.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thực hiện niêm yết thời
gian, giá bán hàng hóa, dịch vụ khuyến mại do Nhà nước quy định giá;
b) Vi phạm lần thứ 2 hoặc tái phạm
hành vi quy định tại khoản 6.1:
6.3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
khuyến mại trong thời gian khuyến mại thấp hơn 70% giá hàng hóa, dịch vụ thương
mại bình thường trước thời gian khuyến mại;
b) Khuyến mại bằng hàng hóa, dịch
vụ có giá trị cao hơn 30% giá trị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại trước thời gian
khuyến mại.
Ngoài hình thức phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại
tiết a khoản 5.2 Mục I của Thông tư này.
Mục 3: THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁ CẢ
1. Thẩm quyền xử phạt:
1.1. Đối với hành vi vi phạm hành
chính có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác không
thuộc thẩm quyền của cấp mình, thì trong thời hạn 03 ngày (tính theo ngày làm
việc) kể từ ngày lập biên bản, phải kiến nghị bằng văn bản với cơ quan có thẩm
quyền xử phạt, trong đó có kiến nghị hình thức, mức phạt cụ thể.
1.2. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt
nhận được văn bản kiến nghị về xử phạt hành chính phải ra quyết định xử phạt
theo thời gian quy định tại khoản 2.2 Mục III của Thông tư này. Quyết định xử
phạt phải gửi cho cơ quan kiến nghị biết.
2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá cả được thực hiện theo Điều 45, 46, 47, 48, 49 Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995 được cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp phạt cảnh cáo được
áp dụng nếu vi phạm lần đầu, chưa gây hậu quả. Việc quyết định phạt cảnh cáo phải
được thực hiện bằng văn bản, theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này.
2.2. Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá cả, cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ ngay hành
vi vi phạm và tiến hành lập biên bản về vi phạm hành chính, theo Mẫu số 02 kèm
theo Thông tư này. Biên bản phải được lập thành ít nhất 02 bản, có đầy đủ chữ
ký của người lập biên bản, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc người đại diện cho đơn
vị có vi phạm và được gửi cho tổ chức, cá nhân vi phạm, các bên có liên quan; đối
với hành vi vi phạm những quy định về quyết định giá, người có thẩm quyền xử phạt
phải kịp thời báo cáo và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ, hủy bỏ văn bản
quyết định giá sai thẩm quyền, quyết định giá sai theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trong thời hạn mười lăm ngày (tính
theo ngày làm việc) kể từ ngày lập biên bản, cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải
ra quyết định xử phạt, theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp
vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải xác minh thì thời hạn trên có thể
được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Quyết định xử phạt phải gửi cho cá
nhân, tổ chức vi phạm, cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
ra quyết định xử phạt.
Trường hợp mức phạt tiền từ
2.000.000 đồng trở lên, quyết định xử phạt phải gửi đến Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp.
2.3. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá cả có hiệu lực ngay từ ngày ký, trừ trường hợp có
quy định cụ thể ghi trong quyết định xử phạt. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải
thi hành đúng thời gian ghi trong quyết định xử phạt. Nếu quá thời gian quy định
mà không thực hiện sẽ bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp quy định tại khoản
2 Điều 20 Nghị định số 44/CP.
2.4. Khoản 2 và khoản 3, Điều 19,
Nghị định số 44/CP thực hiện theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính và Ban Vật
giá Chính phủ.
Mục 4: KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO; XỬ LÝ VI PHẠM
1. Khiếu nại, tố cáo; giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá cả có quyền khiếu nại theo Luật khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi
hành quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.
2. Xử lý vi phạm:
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá cả mà vụ lợi cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách
nhiệm, bao che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt
vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ
chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá cả nếu có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ
hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 5: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện các Bộ,
ngành và các địa phương có khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Ban Vật
giá Chính phủ để bổ sung, sửa đổi Thông tư này cho phù hợp.
|
TRƯỞNG BAN
BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
MẪU SỐ 01
TÊN
ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..../QĐ
|
... ngày...
tháng... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIÁ CẢ
(phạt cảnh cáo)
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính ngày 06/7/1995.
Căn cứ Nghị định số
44/2000/NĐ-CP ngày 01/9/2000 của Chính phủ "Về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá cả";
Căn cứ Thông tư số... ngày... của
Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ "Hướng dẫn thi hành Nghị định số
44/2000/NĐ-CP ngày 01/9/2000 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá cả";
Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính ngày... tháng... năm...;
Xét tính chất, mức độ vi phạm;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Phạt cảnh cáo
Đối với tổ chức (hoặc cá
nhân)..................................................................
Chức vụ (hoặc nghề nghiệp) của cá
nhân vi phạm....................................
Địa chỉ.......................................................................................................
Đã vi phạm:................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức hoặc cá nhân có tên ghi tại Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính có quyền khiếu nại với người đã ra quyết định xử phạt trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá cả.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Tổ chức quản lý người vi phạm,
- Cơ quan tổ chức cấp trên của tổ chức bị xử phạt (để biết)
- Lưu
|
CHỨC
VỤ NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 02
TÊN
ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..../BB
|
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Hôm nay, vào lúc...... giờ........
ngày......... tháng........... năm.............
Tại.......................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1.
............................................. Chức vụ
............................................
thuộc
...................................................................................................
2. .............................................
Chức vụ .............................................
thuộc
...................................................................................................
3-
........................................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá cả xảy ra ngày... tháng... năm...
Địa điểm vi phạm:
...............................................................................
Họ tên người vi phạm (hoặc đại diện
tổ chức vi phạm) : .....................
...............................................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................
...............................................................................................................
Nội dung vi phạm:
.................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Lời khai của người (tổ chức) vi phạm:
...................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Biên bản được lập thành 2 bản
(giao cho người hoặc tổ chức vi phạm 1 bản)
Trong quá trình kiểm tra, thanh
tra Đoàn kiểm tra, thanh tra không làm hư hỏng, mất mát tài sản gì của cơ sở.
Biên bản được đọc cho người cùng
nghe và nhất trí ký tên.
Người vi phạm
(Hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Chữ ký, họ và tên)
|
Người chứng
kiến
(nếu có)
(Chữ ký, họ và tên)
|
Người lập
biên bản
(Chữ ký, họ và tên)
|
MẪU SỐ 03
TÊN
ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..../QĐ
|
... ngày...
tháng... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIÁ CẢ
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính ngày 06/7/1995;
Căn cứ Nghị định số
44/2000/NĐ-CP ngày 01/9/2000 của Chính phủ "Về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá cả".
Căn cứ Thông tư số... ngày... của
Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ "Hướng dẫn thi hành Nghị định số
44/2000/NĐ-CP ngày 01/9/2000 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá cả";
Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính ngày... tháng... năm...;
Xét tính chất, mức độ vi phạm của
...................;
Chủ tịch
UBND................... (hoặc Chánh thanh tra),
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá cả đối với ông/bà (đơn vị)
................................................................................................................
Địa điểm hoạt động kinh
doanh:............................................................
ngành nghề:............................................................................................
................................................................................................................
Đã vi phạm:
...........................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
Hình thức xử phạt:
1) Hình thức phạt hành chính:
- Phạt theo điểm... khoản... Điều...
Nghị định số 44/2000/NĐ-CP
- Phạt theo điểm... khoản... Điều...
Nghị định số 44/2000/NĐ-CP
2) Hình thức xử phạt bổ
sung..................................................................
.................................................................................................................
3) Áp dụng các biện pháp
khác.................................................................
4) Tổng cộng số tiền
là:............................................ đồng (viết bằng chữ)
Điều 2.
Ông/bà (đơn vị)...................
có trách nhiệm nộp số tiền phạt ghi tại Điều 1 vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc...................
trong thời hạn................... ghi trong quyết định xử phạt, nếu không thực
hiện đúng quy định sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 2
Điều 20 Nghị định số 44/2000/NĐ-CP ngày 01/9/2000 của Chính phủ "Về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả".
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký. Người, cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá cả, có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện quyết định xử phạt.
Ông/bà (đơn vị)...................
có quyền khiếu nại về quyết định này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả.
Nơi nhận :
- Như Điều 2
- Thanh tra viên
- Lưu
|
CHỨC VỤ NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Chữ ký, Họ và tên, đóng dấu)
|