Thông tư 04/1999/TT-TCCP hướng dẫn Nghị định 95/1998/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Ban tổ chức,cán bộ Chính phủ ban hành

Số hiệu 04/1999/TT-TCCP
Ngày ban hành 20/03/1999
Ngày có hiệu lực 04/04/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
Người ký Đỗ Quang Trung
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/1999/TT-TCCP

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 04/1999/TT-TCCP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 95/1998/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC

Thi hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP). Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hàng năm cơ quan sử dụng công chức lập kế hoạch tuyển dụng gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức theo quy định tại Điều 32, Điều 35 của Nghị định số 95/1998/NĐ-CP xem xét, phê duyệt theo chỉ tiêu biên chế được giao.

2. Về điều kiện tuyển dụng:

2.1- Người muốn được tuyển dụng phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

2.2- Về lý lịch: Bản sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.

2.3- Về văn bằng chứng chỉ: Người đăng ký dự thi nộp đủ văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi (bản sao bằng phải có công chứng). Khi được tuyển dụng phải xuất trình bản chính để kiểm tra lại.

2.4- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để công tác do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (bệnh viện huyện, quận trở lên).

3. Về phân loại công chức:

3.1- Công chức loại A là những người có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên. Những người có trình độ cao đẳng tuyển dụng sau ngày 2/12/1998 không xếp ngạch chuyên viên - 01.003 và những ngạch có yêu cầu trình độ đại học mà chỉ được tuyển vào ngạch công chức loại B.

3.2- Công chức loại D là những người có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp và đã được tuyển dụng vào biên chế trước khi ban hành Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Những người đào tạo ở trình độ dưới sơ cấp được tuyển sau ngày 23/5/1993 để làm các công việc: Nhân viên, lái xe, bảo vệ trong cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và được điều chỉnh theo Bộ Luật lao động. Trường hợp đặc biệt ở một số cơ quan khi có yêu cầu tuyển công chức loại D phải được sự thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

II- TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC

Mục I. ĐIỀU KIỆN THI TUYỂN, TUYỂN DỤNG

1. Về tuổi đời dự tuyển: Quy định chung đối với nam phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi, đối với nữ từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi. Đối với người dự tuyển đã là sỹ quan trong lực lượng vũ trang (quân đội và công an nhân dân), viên chức trong doanh nghiệp nhà nước, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thì tuổi dự tuyển vào công chức có thể cao hơn nhưng tối đa cũng không quá 45 tuổi đối với nam, 40 tuổi đối với nữ.

2. Về quốc tịch: Người được tuyển dụng vào công chức phải là người chỉ mang 1 quốc tịch Việt Nam (theo nguyên tắc một quốc tịch quy định tại Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 1/6/1998).

3. Trường hợp những người đang công tác ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc ở lực lượng vũ trang khi chuyển về khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện như sau:

3.1- Những viên chức làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng từ trước khi ban hành Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ hoặc những người công tác ở lực lượng vũ trang từ trước khi có Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ mà được tiếp nhận vào cơ quan thuộc khu vực hành chính sự nghiệp thì phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyển đến.

3.2- Cơ quan sử dụng công chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch theo quy định tại điều 27 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP và đề nghị với Vụ Tổ chức Cán bộ (đối với Bộ, ngành Trung ương) hoặc Ban Tổ chức chính quyền (đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) làm thủ tục tiếp nhận. Sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Vụ Tổ chức Cán bộ, Ban Tổ chức chính quyền thì người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền sau đây ra quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm vào các ngạch:

a/ Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm ngạch Chuyên viên chính và tương đương.

b/ Người đứng đầu Tổng cục, Cục, Viện, Trường.. trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở, ban, ngành, trường thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định bổ nhiệm từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.

Mục II. TỔ CHỨC THI TUYỂN

1. Việc tổ chức thi tuyển công chức thực hiện theo quy chế ban hành tại Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL ngày 5/9/1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

2. Trước 30 ngày tổ chức thi tuyển, cơ quan nhất thiết phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết thông báo ở nơi công cộng để mọi người biết và đăng ký dự thi.

Nội dung thông báo gồm: điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự thi, số lượng cần tuyển, thời gian đăng ký, thời gian hướng dẫn nội dung thi, thời gian dự thi, địa điểm thi, lệ phí thi và số điện thoại để liên hệ giải đáp, ...

Từ nay chấm dứt việc hợp đồng tạm tuyển vào làm việc ở các ngạch công chức từ loại C trở lên. Những người đã hợp đồng với cơ quan từ trước ngày 2/12/1998 các cơ quan có thẩm quyền cũng phải tổ chức thi tuyển theo quy định tại Thông tư này.

3. Những người tham gia dự thi đều phải thi 2 phần bắt buộc:

[...]