Thông tư 02/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 02/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 06/01/2005
Ngày có hiệu lực 02/02/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 02/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

Căn cứ Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương tại công văn số 5949 CV/TCTW ngày 13/12/2004, của Bộ Nội vụ tại công văn số 3205/BNV-TL ngày 14/12/2004, của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số 4157/LĐTBXH-TL ngày 30/11/2004, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu kinh phí, nguồn và phương thức thực hiện chi cải cách tiền lương như
sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định.

2. Căn cứ vào kết quả chuyển xếp lương đã được kiểm tra, thẩm định; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ theo quy định cụ thể tại Thông tư này.

3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình đúng chế độ quy định và quy định tại Thông tư này.

4. Việc thực hiện, kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo đúng chế độ quy định, các quy định về cải cách tiền lương và quy định cụ thể tại Thông tư này.

II – QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Về nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:

1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.

Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt cụ thể như sau:

1.1.1. Biên chế của các Bộ, cơ quan trung ương:

a. Biên chế của Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Theo Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

b. Biên chế của Văn phòng Chủ tịch nước: Theo Quyết định của Chủ tịch nước.

c. Biên chế của các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương: Do Ban Tổ chức Trung ương thông báo.

d. Biên chế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.

e. Biên chế của các Bộ, cơ quan trung ương khác:

- Biên chế hành chính nhà nước: Theo Quyết định giao của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

- Biên chế sự nghiệp: Theo Quyết định giao của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Biên chế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a. Biên chế hành chính nhà nước: Theo Quyết định giao của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

b. Biên chế sự nghiệp: Theo quyết định phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.

c. Biên chế các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương: Do Ban Tổ chức Trung ương thông báo.

d. Biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã: Trong phạm vi định biên theo quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ.

Đối với số biên chế tăng thêm trong năm so với số biên chế tại thời điểm báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt thì nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của số biên chế này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương của kỳ sau (nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đối với số biên chế tăng thêm từ 01/10/2004 đến 31/12/2004 được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2005; kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đối với số biên chế tăng thêm từ 01/02/2005 đến 31/12/2005 được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương tiếp theo trong năm 2005 nếu có).

Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì nhu cầu kinh phí thực hiện thực hiện cải cách tiền lương của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương nêu tại Thông tư này được xác định căn cứ vào: Mức lương cơ bản theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định chung (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ) và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tăng thêm theo quy định tại các văn bản pháp luật về cải cách tiền lương thực hiện từ thời điểm 01/10/2004 theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên. Riêng nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn bao gồm cả kinh phí tăng thêm khi thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ so với thực hiện Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (việc báo cáo nhu cầu kinh phí tăng thêm khi thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ so với thực hiện Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 13254 TC/NSNN ngày 15/11/2004 hoặc công văn số 13255 ngày 15/11/2004 của Bộ Tài chính).

[...]