Thông tư 01-TT/NH7 năm 1992 hướng dẫn thi hành chương VII nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 01-TT/NH7
Ngày ban hành 20/01/1992
Ngày có hiệu lực 20/01/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Văn Châu
Lĩnh vực Đầu tư

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01-TT/NH7

Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1992

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHƯƠNG VIII NGHỊ ĐỊNH SỐ 28-HĐBT NGÀY 6-2-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Ngày 6-2-1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 28-HĐBT qui định chi tiết việc thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau :

I. Đối tượng thực hiện

1. Thông tư này áp dụng đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài) các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và người nước ngoài làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

II. Mở tài khoản tại ngân hàng

2. Sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản ngoại tệ và đồng Việt Nam tại một Ngân hàng của Việt Nam được phép hoạt động bằng ngoại tệ, ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

3. Mỗi xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mở một tài khoản chính tại một ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp. Trường hợp xí nghiệp có chi nhánh hoặc phòng đại diện ở nơi khác có thể mở các tài khoản phụ để tiện giao dịch thanh toán.

4. Các khoản vốn và thu nhập bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn pháp định, tiền vay cũng như các khoản thu nhập bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam phải gửi vào tài khoản của mình tại một trong các ngân hàng nói tại điểm 2 của Thông tư này theo chế độ mở và sử dụng tài khoản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số dư có trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ cũng như tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam được hưởng lãi theo lãi suất do ngân hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản tiền gửi công bố.

III. Sử dụng tài khoản

5. Mọi khoản thanh toán, chi trả của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người nước ngoài với khách hàng trong và ngoài nước (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam đều phải thực hiện thông qua ngân hàng nơi xí nghiệp hay cá nhân mở tài khoản và tuân theo những quy định về chế độ thanh toán và Quy chế quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.

6. Trên nguyên tắc các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự cân đối các nguồn thu chi ngoại tệ của mình, các nguồn thu ngoại tệ ít nhất phải đáp ứng các nguồn chi về ngoại tệ kể cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài.

7. Trường hợp các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thì việc cân đối ngoại tệ sẽ giải quyết theo hướng sau :

a. Đồng Việt Nam thu được từ hai nguồn trên được sử dụng để :

- Thanh toán các khoản chi đáng lẽ phải thanh toán bằng ngoại tệ (tiền nhà, tiền điện, tiền nước...)

- Được mua hàng để xuất khẩu theo quy định của Bộ Thương mại và Du lịch.

- Được mua ngoại tệ theo khả năng của các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá kinh doanh của các ngân hàng đó.

b. Được thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ nếu sản phẩm của xí nghiệp được các tổ chức kinh tế trong nước mua để thay thế hàng nhập khẩu. Các trường hợp nêu trên phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

8. Nếu sản phẩm của xí nghiệp không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu buộc phải tiêu thụ trong nước trường hợp này không coi là hàng thay thế hàng nhập khẩu.

9. Số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của xí nghiệp thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp, xí nghiệp được phép sử dụng số dư trên tài khoản của mình để phục vụ cho sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu, trả nợ các khoản vay và các chi phí hợp lý cho hoạt động của xí nghiệp.

10. Đối với người nước ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thì được sử dụng ngoại tệ của mình để :

- Mua hàng tại các cửa hàng bán thu ngoại tệ hoặc chi trả các dịch vụ bằng ngoại tệ.

- Bán cho Ngân hàng theo tỷ giá kinh doanh của ngân hàng tại thời điểm giao dịch.

- Được chuyển ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.

IV. Tín dụng và bảo lãnh

11. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể vay vốn bằng tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ của các ngân hàng theo thể lệ cho vay của các ngân hàng.

12. Trường hợp các xí nghiệp cần bảo lãnh để vay vốn nước ngoài có thể đề nghị các ngân hàng bảo lãnh theo chế độ bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước.

V. Chuyển vốn

[...]