Thông tư 01/TCHQ-GQ năm 1992 hướng dẫn thi hành Nghị định 110/HĐBT 1992 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 01/TCHQ-GQ
Ngày ban hành 01/04/1992
Ngày có hiệu lực 01/04/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Thanh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/TCHQ-GQ

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1992

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 01/TCHQ-GQ NGÀY 01 THÁNG 04 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/HĐBT NGÀY 31-3-1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

A. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Thông tư này là một bộ phận không tách rời các văn bản pháp quy về mặt nghiệp vụ hải quan trong tổ chức thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 114/TCHQ-PC ngày 1-2-1988 của Tổng cục Hải quan và các văn bản khác của Tổng cục Hải quan trái với nội dung thông tư này.

3. Thông tư này không nhắc lại những điểm đã được quy định rõ tại Nghị định 110/HĐBT ngày 31/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 08-TC/TCT ngày 31/3/1992 của Bộ Tài chính mà chỉ hướng dẫn những điểm thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện của cơ quan hải quan được quy định tại Nghị định 110/HĐBT nêu trên.

B. THỦ TỤC KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

I. THỦ TỤC KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ

1. Thủ tục khai hàng và thông báo thuế.

1.1. Đối với hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại (hàng mậu dịch cũ)

a. Hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hợp đồng thương mại được làm thủ tục khai báo và nộp thuế tại bất cứ Hải quan cấp tỉnh, thành phố nào mà tổ chức, cá nhân nộp thuế thấy thuận tiện nhất.

Riêng với những cửa khẩu ở xa Hải quan tỉnh, thủ tục Hải quan có thể được tiến hành ở tại Hải quan cửa khẩu.

b. Tổ chức, cá nhân khi đến Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Hải quan của khẩu làm thủ tục khai báo để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá phải làm tờ khai hàng theo mẫu thống nhất do Tổng cục Hải quan ban hành.

- Phải nộp các giấy tờ sau:

+ Tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 3 tờ

+ Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng: 3 tờ

+ Bảng kê chi tiết về hàng hoá: 2 bản

+ Hợp đồng bán hàng hoặc mua hàng : 1 bản

(bản sao có giá trị pháp lý)

+ Riêng đối với những tổ chức, cá nhân xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam phải nộp thêm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.

+ Trường hợp hợp đồng bán hàng theo giá tại cửa khẩu đến (bao gồm cả phí vận tải và phí bảo hiểm) và mua hàng theo giá tại của khẩu đi (không có phí vận tải và phí bảo hiểm) thì phải nộp các chứng từ về phí bảo hiểm và phí vận tải.

- Phải xuất trình các giấy tờ sau :

+ Giấy chứng nhận quy cách phẩm chất nếu có ghi trong hợp đồng.

+ Giấy chứng nhận kiểm dịch.

+ Vận tải đơn (đối với hàng nhập khẩu).

c. Kể từ ngày đăng ký tờ khai nếu quá 15 ngày đối với hàng xuất khẩu, quá 30 ngày đối với hàng nhập khẩu nhưng hàng hoá chưa thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì việc kê khai hàng hoá xuất nhập khẩu và thông báo thuế đối với hàng hoá đó không còn giá trị, khi có hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải làm lại đăng ký tờ khai mới và Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào thời điểm đăng ký tờ khai mới để tính thuế và thông báo thuế:

1.2. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức khác (phi mậu dịch cũ)

a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức khác phải làm thủ tục Hải quan và nộp thuế tại Hải quan cửa khẩu xuất hoặc nhập khẩu hàng.

[...]