UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2001/TT-UBCK
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 01/2001/TT-UBCK NGÀY 15
THÁNG 2 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2000/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 7
NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG
KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Thi hành Điều 22 Nghị định số
22/2000/NĐ-CP ngày 10/7/2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là Nghị định),
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT, ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
1. Đối tượng bị xử phạt
Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoản được quy định tại
Khoản 3, Điều 1 - Nghị định bao gồm:
1.1. Tổ chức, cá nhân trong nước
khi:
a. Thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại
Chương II Nghị định;
b. Hành vi vi phạm hành chính được
thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
c. Hành vi vi phạm hành chính vẫn
còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán, quy định tại Điều 3, Nghị định.
1.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
vi phạm theo quy định tại điểm 1.1 nói trên cũng bị xử phạt theo các quy định của
Nghị định và Thông tư này, trừ trường hợp các điều ước quốc tế liên quan mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
2. Nguyên tắc xử phạt
Việc xử phạm vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải tuân theo các quy định
tại các Điều 2, 3, 15 và 17 Nghị định và nguyên tắc xử phạt tại Điều 3 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Pháp lệnh). Khi áp dụng các
nguyên tắc đó cần lưu ý những vấn đề sau:
2.1 Nguyên tắc đúng thẩm quyền:
Chỉ có những người có thẩm quyền
quy định tại Chương III Nghị định, mới được ra Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, với hình thức và mức
phạt trong phạm vi thẩm quyền quy định. Không được phép tách một vi phạm thành
nhiều vi phạm nhỏ hoặc gộp nhiều vi phạm nhỏ thành một vi phạm lớn hơn, nhằm mục
đích thay đổi thẩm quyền xử phạt.
2.2 Nguyên tắc đúng đối tượng:
Mọi đối tượng thực hiện hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định
tại Điểm 1 Thông tư này, đều bị xử phạt theo Nghị định.
Một đối tượng thực hiện nhiều
hành vi vi phạm thì người đó bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều đối tượng
cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi đối tượng đều bị xử phạt vi phạm
tương ứng với hành vi vi phạm do mình gây ra. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ
bị phạt một lần.
Không xử phạt vi phạm hành chính
trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất
ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
2.3 Nguyên tắc đúng mức độ:
Hình thức, mức độ xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải căn cứ vào
tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm. Tuy nhiên, khi xác định hình
thức và mức độ xử phạt, cần xét thêm về nhân thân và những tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ để có quyết định phù hợp.
Các tình tiết giảm nhẹ, khi xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
bao gồm:
- Vi phạm do thiếu hiểu biết
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và không gây thiệt hại lớn;
- Vi phạm do hành vi vi phạm của
người khác;
- Tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm và tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại.
Các tình tiết tăng nặng, khi xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
bao gồm:
- Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
- Hành vi vi phạm có tính chất cấu
kết, có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
nghề nghiệp được giao để xúi giục, lôi kéo, ép buộc người khác vi phạm;
- Vi phạm trong thời gian đang
chấp hành quyết định xử phạt;
Sau khi vi phạm đã có những hành
vi trốn tránh, che giấu vi phạm.
2.4 Nguyên tắc kịp thời, triệt để:
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền
và nghĩa vụ phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán. Các phát hiện đó phải được thông báo cho những
người có thẩm quyền xử phạt hành chính. Khi nhận được thông báo hoặc yêu cầu xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, người
có thẩm quyền phải xúc tiến ngay các thủ tục cần thiết để đảm bảo đình chỉ ngay
việc vi phạm và khắc phục hậu quả.
2.5 Nguyên tắc đúng thủ tục:
Việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải được tiến hành theo
đúng thủ tục quy định tại các Điều từ 45 đến 56 Pháp lệnh.
3. Áp dụng các quy định pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Khi thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, người có thẩm
quyền xử phạt không những phải căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh và Nghị định,
mà còn phải căn cứ vào các quy định tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998
của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
II. XÁC ĐỊNH
CÁC HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Hành vi vi phạm các quy định
về phát hành chứng khoán ra công chúng (Điều 4 Nghị định)
1.1 Hành vi che giấu sự thật khi
lập các hồ sơ, thủ tục để xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng của tổ
chức phát hành, bằng các thông tin sai lệch trong các báo cáo tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh, cơ cấu về vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, lỗ,
lãi.
1.2 Hành vi không tuân theo quy
định về trình tự các bước trong việc tổ chức phát hành chứng khoán ra công
chúng:
a) Sử dụng các thông tin ngoài bản
cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép phát hành chứng khoán;
b) Phân phối chứng khoán trước
khi thực hiện việc công bố phát hành;
c) Phát hành chứng khoán không
theo đúng nội dung ghi trong giấy phép phát hành về số lượng, chủng loại chứng
khoán, thời hạn phát hành;
d) Thông cáo phát hành chứng
khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian
quy định hoặc đăng ký phát hành không công bố rõ ràng các thông tin về quyền biểu
quyết, quyền đãng ký mua chứng khoán, quyền chuyển đổi chứng khoán và quyền
khác cho các cổ đông và người đầu tư.
1.3 Hành vi giả mạo trong hồ sơ
xin phép phát hành.
1.4 Hành vi phát hành chứng
khoán ra công chúng khi chưa có giấy phép phát hành.
2. Hành vi vi phạm các quy định
về hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung (Điều
5 Nghị định).
2.1 Hành vi thao túng thị trường
của tổ chức, cá nhân tiến hành trong khi thực hiện mua bán chứng khoán tại thị
trường chứng khoán tập trung:
a) Tự mình hoặc thông đồng với
người khác thực hiện đồng thời việc mua hoặc bán một loại chứng khoán nhằm mục
địch tạo ra cung cầu hoặc giá cả giả tạo;
b) Mua hoặc bán một loại chứng
khoán mà không thực hiện việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
c) Tuyên truyền thông tin sai sự
thật gây nhiễu loạn thị trường chứng khoán;
d) Liên tục mua chứng khoán giá
cao hoặc liên tục bán chứng khoán với giá thấp để làm thay đổi giá chứng khoán
trên thị trường.
2.2 Hành vi mua bán nội gián của
tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 70 Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của
Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán là hành vi sử dụng các thông
tin có liên quan đến giá và khối lượng giao dịch chứng khoán của một tổ chức
niêm yết chưa được công bố ra công chúng để trực tiếp hoặc gián tiếp mua, bán
chứng khoán.
2.3 Hành vi bán khống chứng
khoán của tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức bán chứng khoán khi
không sở hữu chứng khoán tại thời điểm giao dịch.
2.4 Hành vi mua, bán lại chứng
khoán của chính mình khi chưa được phép của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2.5 Mua bán chứng khoán niêm yết
ngoài Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán.
3. Hành vi vi phạm quy định về bảo
vệ cổ đông hoặc thâu tóm doanh nghiệp (Điều 6 - Nghị định)
3.1 Hành vi thâu tóm và sáp nhập
doanh nghiệp:
a) Tổ chức, cá nhân mua, bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán tập trung làm thay đổi việc nắm giữ từ 5% trở
lên cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc không còn nắm giữ 5% cổ phiếu có quyền biểu
quyết của một tổ chức phát hành mà không báo cáo cho Trung tâm giao dịch chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán, trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày thanh toán
giao dịch.
b) Tổ chức, cá nhân và người có
liên quan thực hiện mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung để nắm
giữ trên 25% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành mà không
thông qua phương thức tổ chức đấu giá công khai theo quy định của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
3.2 Hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ cổ đông:
Cổ đông sáng lập tham gia mua,
bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung, vi phạm nguyên tắc phải
nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối
thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc việc phát hành.
3.3 Hành vi vi phạm về tỷ lệ
tham gia của bên nước ngoài:
a) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung nắm giữ quá 20%
tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư
của một quỹ đầu tư chứng khoán hoặc một tổ chức nước ngoài nắm giữ quá 7% và một
cá nhân nước ngoài nắm giữ quá 3% đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư;
b) Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung nắm giữ
quá 40% tổng số trái phiếu đang lưu hành của một tổ chức phát hành hoặc một tổ
chức nước ngoài nắm giữ quá 10% và một cá nhân nước ngoài nắm giữ quá 5% đối với
trái phiếu.
4. Hành vi vi phạm các quy định
về giấy phép hoạt động kinh doanh và dịch vụ chứng khoán (Điều 7, Nghị định)
4.1. Hành vi sử dụng tên gọi
trái với quy định trong giấy phép hoạt động; vi phạm điều lệ; tổ chức khai
trương hoạt động khi chưa đủ điều kiện, thể hiện như sau:
- Sử dụng mã số, ký mã hiệu để
chỉ dẫn, giới thiệu tên gọi của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty
trên các ấn phẩm, quảng cáo, biển hiệu và trong giao dịch trái với quy định
trong giấy phép hoạt động được cấp.
Tổ chức thực hiện hoặc chỉ dẫn sử
dụng, giới thiệu về phạm vi hoạt động không phù hợp với giấy phép được cấp và
điều lệ công ty hoặc sửa đổi điều lệ công ty làm sai lệch với quy định trong giấy
phép được cấp.
- Tổ chức khai trương hoạt động
của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty hoặc triển khai hoạt động
các lĩnh vực nghiệp vụ được cấp phép mà chưa đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật.
4.2. Hành vi tiến hành hoạt động
kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép; cho mượn,
cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép; hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ chứng
khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấy phép đã hết hạn; tẩy
xoá, sửa chữa giấy phép hoạt động, giấy phép mở chi nhánh, đặt văn phòng đại diện;
thay đổi, thuyên chuyển trụ sở, mở thêm chi nhánh; thay đổi Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, tách ra hoặc sáp nhập vào công ty chứng khoán khác khi chưa được
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Hành vi vi phạm các quy định về
hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh chứng khoán (Điều 8 Nghị định)
5.1. Để xác định một trong những
hành vi vi phạm nguyên tắc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bằng việc
duy trì thường xuyên tình trạng tài chính lành mạnh, đủ lượng vốn khả dụng,
phân tán rủi ro trong đầu tư hoặc tham gia bảo lãnh, hạn chế được rủi ro, thua
lỗ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, cần phải xem xét các căn cứ sau:
a) Không duy trì đủ lượng vốn khả
dụng (đối với các công ty chứng khoán), vốn lưu hoạt (đối với công ty quản lý
quỹ đầu tư) được xác định với một số lần vào các thời điểm cuối tháng trước đó
và vào thời điểm được thanh tra để kết luận mặc dù công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư đã có những biện pháp khắc phục nhưng hiệu quả chưa cao;
b) Mua sắm trang thiết bị và tài
sản cố định vượt quá tỷ lệ quy định;
c) Tham gia đầu tư hoặc bảo lãnh
vượt các hạn mức quy định, vi phạm quy tắc phân tán rủi ro.
5.2. Cách xác định các hành vi lợi
dụng việc quản lý vốn và tài sản của khách hàng để sử dụng, kinh doanh cho
chính mình hoặc cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng uỷ thác, không thực
hiện tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới cho khách hàng, phải
căn cứ các quy định sau:
a) Vi phạm các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng;
b) Vi phạm nguyên tắc trong thực
hiện lệnh mua, lệnh bán chứng khoán cho khách hàng;
c) Vi phạm các nguyên tắc về trật
tự ưu tiên trong giao dịch chứng khoán;
d) Vi phạm nguyên tắc tách biệt
giữa việc đặt lệnh của khách hàng và việc đặt lệnh tự doanh.
5.3. Việc xác định hành vi tham
gia hoạt động kinh doanh những lĩnh vực bị cấm theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, cần xem xét các căn cứ sau:
a) Có đủ căn cứ để xác định là
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư đã tham gia hoạt động tín dụng
và cho vay chứng khoán, dùng vốn hay tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để cho
vay hoặc bảo lãnh;
b) Phân tán hoặc điều hoà tài sản
đầu tư giữa các quỹ đầu tư chứng khoán do chính mình quản lý, bằng việc dùng vốn
của quỹ đầu tư này để đầu tư hoặc mua tài sản quỹ khác trong cùng một công ty
quản lý quỹ.
6. Hành vi vi phạm các quy định
về người hành nghề kinh doanh chứng khoán
6.1. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư và quỹ đầu tư chứng
khoán) đã bố trí, sử dụng những người chưa có giấy phép hành nghề vào những
nghiệp vụ mà quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán là
phải có giấy phép hành nghề hoặc không thay đổi, thuyên chuyển công tác đối với
những người có giấy phép hành nghề nhưng bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép hành nghề hoặc buộc phải chuyển sang công tác khác.
6.2. Người hành nghề kinh doanh
chứng khoán bị tước quyền sử dụng giấy phép trong các trường hợp:
a) Người hành nghề kinh doanh chứng
khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán;
làm giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có
quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
b) Người hành nghề kinh doanh chứng
khoán trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia bán khống chứng khoán không thuộc quyền
sở hữu chứng khoán tại thời điểm giao dịch; mua bán chứng khoán trong khi tổ chức
phát hành chưa công bố thông tin ra công chúng; công bố tuyên truyền sai sự thật,
tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán; tham gia hoạt động thao
túng thị trường, lũng đoạn thị trường.
7. Hành vi vi phạm quy định về
trách nhiệm của ngân hàng giám sát (Điều 10 Nghị định)
7.1 Không thực hiện việc tách biệt
giữa tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản khác hoặc giữa tài sản của
các quỹ đầu tư chứng khoán khác nhau;
7.2 Thiếu trách nhiệm trong quản
lý hoặc sử dụng không đúng mục đích theo quy định của điều lệ quỹ về tài sản của
các quỹ đầu tư chứng khoán;
7.3 Vi phạm hợp đồng quản lý,
giám sát đã ký với công ty quản lý quỹ.
8. Hành vi vi phạm quy định về
đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán (Điều 11 Nghị định)
8.1 Lợi dụng chức năng lưu ký chứng
khoán cho khách hàng để cho mượn, cho vay chứng khoán trên tài khoản lưu ký của
khách hàng hoặc dùng số chứng khoán lưu ký của khách hàng để cầm cố.
8.2 Lợi dụng thực hiện nghiệp vụ
lưu ký chứng khoán cho khách hàng để tham ô, làm thất thoát chứng khoán của
khách hàng bằng cách sửa chữa tẩy xoá, giả mạo chứng từ lưu ký, chứng từ thanh
toán chuyển giao chứng khoán, chứng từ gửi, rút chứng khoán.
8.3 Vi phạm chế độ bảo quản, kiểm
kê, đối chiếu, sao kê định kỳ hoặc làm rách nát, thất lạc, chứng khoán giả
trong kho lưu ký, chế độ phòng chống cháy nổ.
8.4 Vi phạm chế độ hạch toán kế
toán, thanh toán chuyển giao chứng khoán, đối chiếu xác nhận số dư tài khoản
lưu ký với khách hàng hoặc thiếu sao kế đối chiếu giữa kế toán phân tích với kế
toán tổng hợp, sai lệch kéo dài, gây tổn thất cho người đầu tư.
9. Hành vi vi phạm các quy định
về chế độ báo cáo trong hoạt động kinh doanh chứng khoán (Điều 12 Nghị định)
9.1 Cá nhân, tổ chức có chức
năng nhiệm vụ quy định về việc lập và gửi báo cáo thống kê theo quy định nhưng
do thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc lập và gửi báo cáo thống kê không đầy
đủ, không đúng thời gian, không đúng mẫu biểu quy định của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước.
9.2 Công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán ngừng hoạt động kinh doanh, cung
cấp dịch vụ mà không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng
chưa được sự chấp thuận.
9.3 Công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán cố ý không báo cáo hoặc báo cáo
không kịp thời khi có xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của chính mình.
10. Hành vi vi phạm quy định về
công bố thông tin (Điều 13 Nghị định)
10.1 Cá nhân, tổ chức lợi dụng
chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc lập hồ sơ tài liệu; việc kiểm tra xác
nhận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ các tài liệu, số liệu để che giấu sự thực
trong các tài liệu công bố thông tin ra công chúng, bằng cách lập, cung cấp
thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định kỳ và đúng quy định của pháp luật,
cung cấp thông tin và báo cáo sai sự thật.
10.2 Lợi dựng quyền hạn, nhiệm vụ
được giao sử dựng thông tin "nội bộ" để thực hiện các hoạt động trái
pháp luật, như làm lộ bí mật các số liệu, tài liệu chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
10.3 Lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ
được giao là người công bố thông tin ra công chúng để công bố thay đổi nội dung
thông tin quan trọng, công bố những thông tin trái ngược nhau hoặc phủ nhận các
thông tin đã được công bố trước đó.
11 Hành vi cản trở việc thanh
tra, kiểm tra hoặc không thực hiện các kiến nghị của Thanh tra (Điều 14 - Nghị
định)
11.1 Tổ chức, cá nhân và người
có liên quan là đối tượng thanh tra cố ý cản trở, không thực hiện các yêu cầu
liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật bằng việc trì
hoãn, lẩn tránh hoặc đối phó, không cung cấp kịp thời, đầy đủ các văn bản, tài
liệu, chứng từ, số liệu theo yêu cầu của tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên khi đang làm nhiệm vụ.
11.2 Tổ chức, cá nhân và người
có liên quan là đối tượng thanh tra cố ý cản trở, không chấp hành quyết định của
tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên; cung cấp thông tin không
chính xác bằng việc che giấu, sửa chữa, chứng từ, tài liệu, sổ sách hoặc làm
thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra; chống đối, cản trở quyết định xử
lý về thanh tra bằng việc tự ý tháo bỏ, di chuyển, có hành vi khác làm thay đối
tình trạng niêm phong tiền và chứng khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc
tang vật phương tiện đang bị niêm phong khác.
III. ÁP DỤNG
CÁC HÌNH THỨC PHẠT, MỨC PHẠT, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Phạt cảnh cáo
Hình thức phạt cảnh cáo, theo
quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định, chỉ áp dụng đối với các trường hợp mà
quy định có hình thức phạt cảnh cáo theo điều, khoản tương ứng của Nghị định hoặc
có thể được áp dụng đối với các trường hợp khác nếu có một trong các tình tiết
sau:
- Vô ý vi phạm;
- Vi phạm lần đầu và có quy mô
nhỏ, không gây thiệt hại đáng kể cho thị trường chứng khoán và người đầu tư và
có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền
Khi xét thấy hành vi vi phạm
không thuộc trường hợp áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc vượt mức phạt cảnh
cáo, thì áp dụng hình thức phạt tiền. Mức phạt được áp dụng như sau:
2.1 Trường hợp vi phạm mà không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt ở mức trung bình ở
khung phạt tiền.
2.2 Trường hợp có một trong các
tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt dưới mức trung bình đến mức tối thiểu của
khung phạt tiền.
2.3 Trường hợp có một trong những
tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức phạt tiền trên mức trung bình đến mức tối
đa của khung phạt tiền.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép
3.1. Hình thức tước quyền sử dụng
giấy phép là hình thức phạt bổ sung, không áp dụng độc lập, chỉ được áp dụng
kèm theo các hình thức phạt chính (cảnh cáo hoặc phạt tiền) khi người có thẩm
quyền xác định có đủ căn cứ và điều kiện để áp dụng (như có quy định cho phép
áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi vi phạm trong
các điều của Nghị định).
3.2 Điều kiện để xét áp dụng
hình thức tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không thời hạn phải
tuân theo quy định tại các điều có quy định tước quyền sử dụng giấy phép trong
Nghị định. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép phải tương ứng với tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm cụ thể và nằm trong khoảng thời hạn cho phép áp dụng
đối với hành vi đó, theo quy định tại các điều tương ứng trong Nghị định.
3.3 Người có thẩm quyền khi thực
hiện biện pháp xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép phải tuân theo các
quy định của Nghị định. Đối với biện pháp xử phạt tước quyền sử dụng các loại
giấy phép do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trước khi áp dụng người
có thẩm quyền phải kiến nghị bằng văn bản (kèm theo hồ sơ vụ việc) xin ý kiến
chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Tịch thu toàn bộ các khoản
thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán liên quan đến
hành vi vi phạm.
Hình thức tịch thu toàn bộ các
khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán liên
quan hành vi vi phạm chỉ được áp dụng kèm theo các hình thức phạt chính, khi
người có thẩm quyền xác định có đủ căn cứ và điều kiện để áp dụng như:
- Có quy định cho phép áp dụng
hình thức tịch thu đối với hành vi vi phạm liên quan tại điều, khoản, điểm cụ
thể trong các điều của Nghị định và các dữ kiện thực tế của vụ việc vi phạm,
các dữ kiện đó phải được ghi đầy đủ trong biên bản vi phạm;
- Đã có thông báo yêu cầu đình
chỉ vi phạm hoặc có quy định hành vi bị cấm nhưng vẫn cố tình vi phạm hoặc tái
phạm, sau khi đã phạm cảnh cáo hoặc phạt tiền về hành vi vi phạm trước đó.
5. Các biện pháp khác
5.1 Áp dụng biện pháp xử lý
khác, đối với hành vi vi phạm được xác định trong trường hợp xét thấy cần thiết,
để ngăn chặn việc tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả vi phạm, tuân theo các
quy định tương ứng tại các điều trong Nghị định, cụ thể là:
a) Loại bỏ yếu tố vi phạm, bằng
cách buộc khôi phục lại đúng tỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu,
sao cho bảo đảm ngăn ngừa khả năng tiếp tục vi phạm;
b) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông
tin sai lệch, không đúng sự thật gây ra vi phạm bằng việc đăng lời cải chính
trên các phương tiện thông tin đại chúng, bằng văn bản cải chính gửi cho cơ
quan có thẩm quyền và các đối tượng liên quan;
c) Về bồi thường thiệt hại, nếu
các bên tự thoả thuận được với nhau về việc không yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc về mức bồi thường thiệt hại, thì người có thẩm quyền xử phạt công nhận thoả
thuận đó và ghi vào quyết định xử phạt. Trường hợp các bên không tự thoả thuận
được về khoản tiền bồi thường, nếu ở mức đến 1.000.000 đồng, thì người có thẩm
quyền căn cứ vào hậu quả thiệt hại thực tế để quyết định mức bồi thường cụ thể
và ghi vào quyết định xử phạt; nếu ở mức trên 1.000.000 đồng thì người có thẩm
quyền xử phạt yêu cầu các bên tiến hành khởi kiện ra toà án, theo thủ tục tố tụng
dân sự và ghi rõ điều này trong quyết định xử phạt.
5.2 Trường hợp quá thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp
khác quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh.
IV. THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. Thẩm quyền xử phạt
1.1 Thanh tra viên chuyên ngành
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là người
có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 15 Nghị định.
1.2 Trường hợp một hành vi vi phạm
của một tổ chức, cá nhân xảy ra trên nhiều địa phương khác nhau, thì người có
thẩm quyền phát hiện vi phạm lập biên bản, đình chỉ vi phạm và thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền ở nơi đóng trụ sở chính của tổ chức vi phạm thụ lý hồ sơ xử
lý và cơ quan này phải thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền ở các địa phương
liên quan biết, để cùng phối hợp xử lý vi phạm.
1.3 Trường hợp nhiều tổ chức, cá
nhân cùng tham gia thực hiện một hành vi vi phạm, thì người có thẩm quyền phát
hiện vi phạm lập biên bản đình chỉ vi phạm và thông báo cho các cơ quan có thẩm
quyền ở các địa phương biết, để cùng phối hợp xử lý vi phạm.
Đối với vi phạm có tổ chức, quy
mô lớn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các địa phương để xử
lý.
1.4 Khi xét thấy vi phạm hành
chính cần áp dụng mức phạt và các biện pháp xử lý khác ngoài phạm vi thẩm quyền
của mình, Chánh Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước để chuyển hồ sơ vụ việc tới chính quyền địa phương có thẩm
quyền giải quyết.
2. Thủ tục xử phạt
2.1 Việc quyết định phạt cảnh
cáo được thực hiện bằng văn bản, khi xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền
gửi quyết định xử phạt đến chính quyền đia phương nơi người vi phạm cư trú hoặc
cơ quan quản lý người vi phạm.
2.2. Trường hợp quyết định phạt
tiền thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan có thẩm quyền xử phạt
phải ra quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt phải được gửi
cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt chậm nhất trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra
quyết định xử phạt. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán phải thi hành quyết định xử phạt trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày được giao quyết đình xử phạt.
3. Việc cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt.
Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác thi
hành, thì thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt được quyền:
- Yêu cầu ngân hàng, kho bạc Nhà
nước hoặc tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân để
nộp phạt.
Cơ quan có thẩm quyền xử phạt gửi
công văn kèm quyết định xử phạt để ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức
tín dụng khác làm căn cứ trích tiền từ tài khoản để nộp phạt.
- Trường hợp cần xử lý kê biên
tài sản, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải báo cáo xin ý kiến Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định, cơ
quan có thẩm quyền phối hợp với lực lượng công an, viện kiểm sát nhân dân tiến
hành kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá theo
luật định.
4. Việc xử lý tịch thu số chứng
khoán liên quan đến hành vi vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 51 Pháp lệnh.
Quyết định tịch thu số chứng
khoán liên quan đến hành vi vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên, phải
gửi cho viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản.
V. TỐ CÁO,
KHIẾU NẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1.1 Mọi tổ chức, cá nhân đều có
quyền tố cáo hành vì vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Người tố cáo có nghĩa vụ cung cấp các chứng cứ thông tin cụ thể về
hành vi vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền xử lý và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tố cáo đó. Cơ quan có thẩm quyền nhận được tố cáo có trách
nhiệm giải quyết tố cáo theo quy định tại Chương IV, Luật Khiếu nại, tố cáo năm
1998.
1.2 Người tố cáo có nghĩa vụ:
a) Cung cấp tài liệu, văn bản để
khẳng định chủ thể, đối tượng, phạm vi, nội dung liên quan đến vụ việc vi phạm;
b) Cung cấp các chứng cứ để khẳng
định hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.3 Người tố cáo phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo, các chứng cứ cung cấp cho người có thẩm
quyền xử lý vi phạm. Trường hợp nội dung tố cáo hoặc chứng cứ bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kết luận không đúng sự thật thì người tố cáo phải bồi thường thiệt
hại đã gây ra cho người bị tố cáo và những người có liên quan, trường hợp cố ý
còn có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự, tuỳ theo mức độ vi phạm.
2. Trường hợp không thụ lý đơn tố
cáo
Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm sẽ không thụ lý đơn tố cáo vi phạm trong các trường hợp sau:
- Hành vi vi phạm bị tố cáo
không còn thời hiệu xử phạt;
- Những vụ việc mà người tố cáo
đồng thời khởi kiện tại toà án, việc tố cáo đã được toà án thụ lý để giải quyết
hoặc đã có bản án quyết định của toà án.
3. Khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm
- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với
quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 1998. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền
khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại toà án theo quy định của pháp luật.
- Trình tự giải quyết khiếu nại
của các cấp có thẩm quyền được giải quyết theo trình tự quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước, Chánh Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, thủ trưởng các đơn
vị thuộc Uỷ ban Chứng khoản Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để xem xét giải
quyết.