Thông báo hiệu lực của Hiệp định về khuyến khích bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam - Hy Lạp

Số hiệu 73/2011/TB-LPQT
Ngày ban hành 13/10/2008
Ngày có hiệu lực 08/12/2011
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp
Người ký Nguyễn Bích Đạt,Petros Doukas
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NGOẠI GIAO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2011/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp về khuyến khích bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại Hà Nội ngày 13 tháng 10 năm 2008, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2011.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp, sau đây gọi là "Các Bên ký kết",

Với mong muốn tăng cường hợp tác kinh tế cùng có lợi của hai Nhà nước trên cơ sở dài hạn;

Nhằm mục đích tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết này trên lãnh thổ của Bên ký kết kia;

Thừa nhận rằng khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trên cơ sở của Hiệp định này, sẽ thúc đẩy sáng kiến trong hoạt động đầu tư;

đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Với mục đích của Hiệp định này:

1. "Đầu tư" nghĩa là bất kỳ loại tài sản được đầu tư bởi nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật của Bên ký kết sau, bao gồm cụ thể nhưng không chỉ là:

a) Động sản, bất động sản và bất kỳ các quyền sở hữu nào khác;

b) Cổ phần, cổ phiếu và giấy ghi nợ của công ty và bất kỳ hình thức tham gia nào khác vào công ty;

c) Quyền đòi tiền hoặc bất kỳ việc thực hiện hợp đồng nào có giá trị kinh tế, cũng như các khoản vay liên quan đến khoản đầu tư, loại trừ;

i) Quyền đòi tiền phát sinh chỉ các hợp đồng thương mại bán hàng hóa và dịch vụ;

ii) Cung cấp tín dụng liên quan đến một giao dịch thương mại, như tài trợ thương mại.

d) Quyền sở hữu trí tuệ;

e) Tô nhượng quyền theo luật công, bao gồm tô nhượng để tìm kiếm, nuôi trồng, tinh chế hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng như các quyền khác theo quy định của pháp luật, theo hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, phù hợp với pháp luật.

Việc thay đổi hình thức đầu tư đã được thực hiện không ảnh hưởng đến tính chất đầu tư của chúng.

2. "Thu nhập" có nghĩa là các khoản tiền thu được từ hoạt động đầu tư và bao gồm, cụ thể nhưng không chỉ là, lợi nhuận, lãi tiền vay, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí.

3. Nhà đầu tư đối với mỗi một Bên ký kết có nghĩa là:

[...]