Thông báo 60/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Nông do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 60/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 08/03/2010 |
Ngày có hiệu lực | 08/03/2010 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Phượng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2010 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH ĐẮK NÔNG
Ngày 28 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Đắk Nông; dự Lễ khởi công Dự án Nhà máy Alumin Nhân Cơ. Cùng đi với Thủ tướng có các đồng chí: Phạm Khôi Nguyên, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hồ Nghĩa Dũng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Văn phòng Chính phủ và Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2009; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
Trong các năm qua, nhất là năm 2009 trong bối cảnh khó khăn chung của cả nước nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông đã có nhiều cố gắng, hoàn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 14,6%, trong đó: nông, lâm nghiệp tăng 7,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 30,9%; dịch vụ tăng 18,2%; huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng khá, đạt trên 5.000 tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 29,8% so với năm 2008.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội và giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 13,28%; các chính sách về định canh, định cư, cho vay phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, vùng sâu, vùng xa; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo được thực hiện tích cực và có hiệu quả; quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Đắk Nông là tỉnh mới được thành lập và là tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, mặc dù kinh tế tăng trưởng khá nhưng quy mô còn nhỏ, chất lượng chưa cao, chưa bền vững; thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh nhưng tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao (chiếm 41,29%); chuyển dịch kinh tế còn chậm và kết cấu hạ tầng còn nhiều bất cập, chất lượng nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Tỉnh Đắk Nông nằm trong tam giác phát triển Nam Tây Nguyên và là cửa ngõ phía Nam nối Tây Nguyên với các tỉnh Đông Nam Bộ và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí địa chính trị và tiềm năng, lợi thế to lớn để phát triển. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo, Tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp, trong đó lưu ý làm tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Năm 2010 là năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm (2006 - 2010), năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc. Việc hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2010 có ý nghĩa rất quan trọng, đóng góp thiết thực vào việc hoàn thành kế hoạch 5 năm (2006-2010) của Đại hội tỉnh Đảng bộ và của chung cả nước; làm tiền đề cho việc lập và thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tới (2011 - 2015); tạo không khí vui tươi, phấn khởi bước vào Đại hội Đảng các cấp của Tỉnh. Vì vậy Tỉnh cần tập trung rà soát mục tiêu, nhiệm vụ, triển khai đồng bộ quyết liệt các giải pháp đã đề ra thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
2. Cùng với việc lãnh đạo chỉ đạo thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2010 phải tập trung chuẩn bị thật tốt để tiến hành thành công Đại hội Đảng các cấp của Tỉnh, trong đó đánh giá cho được những thành tựu đã đạt được, những tồn tại, yếu kém trong nhiệm kỳ vừa qua, từ đó đề ra phương hướng nhiệm vụ thiết thực, khả thi cho nhiệm kỳ tới (2011-2015), đặc biệt chú ý đề ra các giải pháp đột phá để phát triển và xóa đói giảm nghèo; đồng thời làm tốt công tác nhân sự để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội tỉnh đề ra.
3. Làm tốt công tác quy hoạch với tinh thần quy hoạch phải đi trước một bước; trong đó tập trung rà soát, cập nhật, bổ sung, hoàn chỉnh các quy hoạch theo hướng phát huy các tiềm năng lợi thế của Tỉnh, nhất là về đất đai, khí hậu, tài nguyên rừng, đặc biệt là tài nguyên lớn về bô-xít gắn với phát triển ngành công nghiệp nhôm của cả nước, thủy điện và phát triển du lịch,… nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và hiệu quả, phát triển nhanh và bền vững.
4. Cùng với việc thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống chung của các tầng lớp nhân dân, Tỉnh cần tích cực triển khai công tác xóa đói giảm nghèo, tăng cường phúc lợi và an sinh xã hội, trong đó khẩn trương rà soát, điều tra kỹ về số hộ nghèo, lập kế hoạch và có các giải pháp cụ thể để giảm nghèo nhanh và bền vững, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; tiếp tục quan tâm, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
5. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền biên giới; thực hiện tốt chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách dân tộc, tôn giáo và xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc; thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác với Campuchia, trong đó quan tâm xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia ổn định, hợp tác và phát triển.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Trong khi đang hoàn tất các thủ tục theo quy định để xác định là huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, đồng ý huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông được áp dụng các cơ chế, chính sách huyện nghèo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các thủ tục để bổ sung huyện Đắk Glong vào danh sách huyện nghèo theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
2. Đồng ý bổ sung thị xã Gia Nghĩa vào Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện theo quy định.
3. Về nguồn thu từ hoạt động của Nhà máy Alumin Nhân Cơ: thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Tỉnh rà soát, xác định những dự án, công trình kinh tế - xã hội quan trọng, cấp bách, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, đưa vào chương trình hỗ trợ có mục tiêu thực hiện.
4. Đồng ý về nguyên tắc hỗ trợ kinh phí khảo sát lập bản đồ khoáng sản tỷ lệ 1/200.000, Tỉnh làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xử lý cụ thể.
5. Về việc tăng vốn đầu tư và kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 10 NQ/TW của Bộ Chính trị đối với vùng Tây Nguyên đến năm 2015; Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan chuẩn bị báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, báo cáo Chính phủ để trình Ban Bí thư, Bộ Chính trị, đề xuất giải pháp, chương trình đầu tư giai đoạn tiếp theo để phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng, trước mắt Đắk Nông tập trung làm tốt các nhiệm vụ theo đúng tinh thần của Nghị quyết 10.
6. Về việc tăng mức vốn đầu tư cho các công trình cấp thiết thuộc hạ tầng tỉnh, huyện mới chia tách: Tỉnh thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1319/TTg-ĐP ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ. Trường hợp khó khăn về vốn, Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho ứng trước vốn kế hoạch năm 2011 để thực hiện các công trình, dự án cấp bách.
7. Về đầu tư đường đến trung tâm 15 xã chưa có đường ô tô; đường tránh đô thị Gia Nghĩa; đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê; nâng cấp đường ra cửa khẩu quốc tế Bu Prăng; đường tỉnh lộ 4 đoạn Km 84-Km 111: đường từ Đăk Song đi Đăk Nang và các công trình thuộc Đề án thủy lợi vừa và nhỏ; đồng ý về chủ trương, Tỉnh rà soát, lựa chọn các công trình cấp bách, xác định cụ thể dự án, công trình thuộc Trung ương, địa phương, cơ cấu nguồn vốn, làm việc cụ thể với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan để tổng hợp, xử lý theo hướng:
- Đối với các dự án, công trình đã có trong danh mục (vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách tập trung năm 2010, nguồn hỗ trợ có mục tiêu, ODA), Tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân; trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành sớm mà vốn bố trí theo kế hoạch năm 2010 đã sử dụng hết, Bộ Tài chính xem xét ứng trước vốn kế hoạch năm 2011 để Tỉnh thực hiện.
- Đối với các dự án mới, chưa có trong danh mục, kế hoạch được duyệt, Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và làm việc cụ thể với các Bộ, ngành liên quan để xem xét, xác định nguồn vốn hỗ trợ Tỉnh thực hiện.
8. Bộ Giao thông vận tải sớm hoàn tất thủ tục đầu tư dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 14, ưu tiên các đoạn cấp bách triển khai trước, đồng thời sớm xem xét phê duyệt các dự án giao thông trong Vùng để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.
9. Đồng ý bổ sung đô thị Gia Nghĩa vào Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009 - 2020; Tỉnh lựa chọn các công trình cấp bách, chỉ đạo hoàn tất các thủ tục đầu tư theo quy định và làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Về chủ trương quy hoạch sân bay Nhân Cơ: Tỉnh nghiên cứu kỹ sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và làm việc với Bộ Giao thông vận tải xem xét đưa vào quy hoạch để khi có chủ trương đầu tư thì lập dự án và xác định nguồn vốn để thực hiện.
11. Về đầu tư hạ tầng ổn định dân di cư tự do xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức và vốn để thực hiện Dự án sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới Việt Nam - Campuchia: đồng ý về nguyên tắc, trước mắt Tỉnh chủ động sử dụng số vốn đã được bố trí; trường hợp sử dụng hết, làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hỗ trợ bố trí vốn hoàn thành trong năm 2010.