Thông báo 52/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp về đồ án Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 52/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 17/03/2016 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2016 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Cao Lục |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2016 |
Ngày 03 tháng 3 năm 2016, tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế, Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì cuộc họp nghe Bộ Xây dựng báo cáo về đồ án Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Tham dự cuộc họp có Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Phó Thủ tướng - Bí thư Thành ủy thành phố Hà Nội Hoàng Trung Hải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phùng Quang Thanh, đại diện Lãnh đạo các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình. Sau khi nghe Bộ Xây dựng trình bày Báo cáo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô, ý kiến của các Phó Thủ tướng và các đại biểu dự họp, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:
II. Một số vấn đề cần tiếp tục thực hiện trong đồ án Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô:
1. Mục tiêu cần làm rõ định hướng phát triển Vùng Thủ đô Hà Nội và các tỉnh giáp Vùng Thủ đô Hà Nội liên quan đến các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa đặc trưng, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Về định hướng phát triển hệ thống đô thị và khu công nghiệp, Bộ Xây dựng chỉ đạo nghiên cứu tính toán cho nhu cầu của từng tỉnh và cho cả Vùng, sắp xếp bố trí theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, cần có quy hoạch xây dựng để quản lý không phát triển tràn lan, bố trí hợp lý, phù hợp với hệ thống giao thông không tập trung bám các trục đường giao thông gây ách tắc giao thông.
- Rà soát, cập nhập số liệu mới nhất về hệ thống khu đại học, bệnh viện theo tuyến Trung ương và địa phương trong Vùng, tính toán hiệu quả sử dụng, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
- Nghiên cứu bố trí khu xử lý rác thải theo hướng tập trung, bảo đảm hiệu quả; lựa chọn vị trí, địa điểm xử lý rác thải cho Vùng tại các khu vực thích hợp, không ảnh hưởng đến dân cư; nghiên cứu tính toán, có chính sách theo hướng có lợi cho khu vực, địa điểm có khu xử lý rác thải.
- Quy hoạch nghĩa trang của Vùng theo hướng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân, ưu tiên phát triển mô hình nghĩa trang công viên, khuyến khích theo công nghệ hỏa táng.
3. Về định hướng phát triển hệ thống hạ tầng giao thông:
- Hệ thống đường bộ có tính quyết định cho Vùng Thủ đô trong quá trình phát triển. Trong Đồ án quy hoạch xây dựng Vùng cần nghiên cứu bổ sung quy định các hình thức giao thông trên cao, giao thông ngầm để giải quyết giao thông đô thị và chống ùn tắc ở cửa ngõ vào Thủ đô, bổ sung vị trí cầu qua sông trên đường Vành đai 5, tăng cường mối liên kết với các địa phương trong Vùng.
- Nghiên cứu khảo sát hệ thống giao thông đường sắt tốc độ cao, đánh giá theo từng tuyến cần thiết để lập dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn và hình thức đầu tư khác nhau, trong đó khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư để thực hiện.
- Hệ thống sân bay của Vùng cần được nghiên cứu bảo đảm phát triển kinh tế và quốc phòng - an ninh, trong đó cảng hàng không quốc tế Nội Bài được khai thác và mở rộng theo quy hoạch hàng không được duyệt; sân bay quốc tế Cát Bi - Hải Phòng sẽ là sân bay dự phòng cho sân bay quốc tế Nội Bài; chưa đề xuất nghiên cứu vị trí sân bay dự phòng ở tỉnh Hà Nam.
4. Về chính sách thu hút nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Vùng cần được nghiên cứu theo tiềm năng thực tế của từng địa phương trong Vùng, bao gồm các nguồn lực từ đất đai, ngân sách Trung ương, thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và các nguồn lực xã hội khác. Cần có sự thống nhất về cơ chế chính sách giữa các địa phương trong Vùng để tận dụng được tiềm năng tổng hợp của các địa phương; các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về mô hình quản lý phát triển Vùng là Ban Chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội, cơ quan tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo điều hành phát triển Vùng Thủ đô, có nhiệm vụ tổ chức, phối hợp giữa các cơ quan Bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong Vùng để triển khai thực hiện theo Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở mô hình quản lý Quy hoạch xây dựng và đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội hiện nay, giao Bộ Xây dựng tiếp tục nghiên cứu mô hình quản lý này để hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
6. Trên cơ sở Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan lập quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều chi tiết trên địa bàn; rà soát, điều chỉnh bổ sung chức năng sử dụng đất, tạo điều kiện khai thác hiệu quả quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội. Các địa phương trong Vùng nghiên cứu các giải pháp để khôi phục, nạo vét, kè bờ hệ thống sông, hồ để tăng khả năng tiêu thoát nước, tạo cảnh quan đô thị và phát triển giao thông đường thủy. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nghiên cứu khôi phục lại các hồ điều hòa đã bị lấn chiếm; tiếp tục chủ động đầu tư các dự án tiêu thoát nước, chống ngập cho Thủ đô.
7. Bộ Xây dựng khẩn trương chỉ đạo Tư vấn nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến trong cuộc họp, hoàn chỉnh đồ án Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô và dự thảo Quyết định phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan, tổ chức biết, thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |