Thông báo 50/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại phiên họp thứ ba Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và Tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 50/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 05/02/2018 |
Ngày có hiệu lực | 05/02/2018 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Sỹ Hiệp |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2018 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI PHIÊN HỌP THỨ BA ỦY BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA ASEAN, CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA VÀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI.
Ngày 09 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ - Trưởng ban Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và Tạo thuận lợi thương mại (sau đây viết tắt là Ủy ban chỉ đạo 1899) đã chủ trì phiên họp thứ ba của Ủy ban. Sau khi nghe Cơ quan thường trực Ủy ban 1899 báo cáo, ý kiến của các thành viên Ủy ban chỉ đạo, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ kết luận như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017:
1. Cơ chế một cửa ASEAN đã đạt một số kết quả tích cực trong năm 2017; hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản ổn định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về cơ bản đã được giải quyết; nhận thức chung về tạo thuận lợi thương mại đã được nâng lên.
2. Một số Bộ, ngành đã ban hành Kế hoạch hành động triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN; có nhiều nỗ lực, quyết tâm hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy trình thủ tục, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để triển khai thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, như: Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...
3. Số lượng hồ sơ, thủ tục giải quyết qua Cơ chế một cửa quốc gia tăng cao, từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 12 năm 2017 đã có 554.505 hồ sơ được xử lý qua Cơ chế một cửa quốc gia, tăng 272% so với cùng kỳ năm 2016.
4. Thời gian và chi phí thông quan giảm đáng kể, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh Việt Nam.
5. Các Bộ đã cơ bản hoàn thành việc rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra chuyên ngành theo Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính.
6. Mặc dù đạt được một số thành tích nêu trên, xong kết quả triển khai thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia còn rất khiêm tốn so với mục tiêu đã đề ra, năm 2017 mới triển khai được 08/22 thủ tục hành chính theo Kế hoạch. Một số thủ tục đã được triển khai nhưng số lượng hồ sơ, số lượng doanh nghiệp tham gia không nhiều. Dự kiến đến hết Quý I năm 2018, có 25 thủ tục được đưa vào triển khai qua Cơ chế một của quốc gia, chiếm 19% trên tổng số 130 thủ tục hành chính mà các Bộ đã đăng ký triển khai năm 2017.
7. Trong lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành, số lượng hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành còn chiếm tỷ trọng lớn (gần 30%); hiệu lực, hiệu quả kiểm tra chuyên ngành còn thấp; số lượng văn bản quy phạm pháp luật phải sửa đổi, bổ sung còn tồn đọng nhiều; một số lĩnh vực còn bị bỏ sót; sự chồng chéo, trùng lặp trong kiểm tra chuyên ngành còn nhiều, chưa được khắc phục; phí kiểm tra chuyên ngành một mặt hàng xuất nhập khẩu vẫn còn cao...
8. Những tồn tại, hạn chế nói trên đã và đang gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu, tạo gánh nặng về chi phí, tốn kém thời gian không đáng có của doanh nghiệp; trong một số trường hợp còn làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Có những nguyên nhân chủ quan, khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là: Trách nhiệm của người đứng đầu một số Bộ, cơ quan chưa quan tâm, quyết liệt thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra; đầu tư phát triển hạ tầng và công nghệ thông tin còn lúng túng, thiếu đồng bộ, chất lượng thấp. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp trong một lĩnh vực còn thấp.
II. Mục tiêu trong năm 2018:
1. Phấn đấu triển khai đủ 130 thủ tục hành chính theo đúng Kế hoạch đã đề ra tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tiếp tục rà soát, bổ sung các thủ tục mới vào Kế hoạch.
2. Chính thức kết nối Cơ chế một cửa ASEAN.
3. Phấn đấu giảm tỷ lệ các lô hàng phải kiểm tra chuyên ngành xuống dưới 15%, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về quản lý của cơ quan nhà nước và chống buôn lậu, gian lận thương mại.
4. Cải cách toàn diện hoạt động kiểm tra chuyên ngành; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm và thủ tục kiểm tra chuyên ngành. Năm 2018, chấm dứt tình trạng có danh mục hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành nhưng không có quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc tiêu chí, phương pháp kiểm tra (trừ trường hợp hàng hóa đặc thù).
III. Giải pháp trong năm 2018:
1. Giải pháp triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN:
a) Các Bộ, cơ quan rà soát, đối chiếu danh mục thủ tục hành chính đăng ký tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ với kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính của Bộ, ngành mình, báo cáo Cơ quan Thường trực tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2018.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan, xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ thông tin phục vụ Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN, đảm bảo tính kết nối, tính hệ thống, an ninh, an toàn về thông tin và cơ sở dữ liệu; xây dựng phương án đầu tư hệ thống dự phòng cho Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Về triển khai thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đường hàng không theo Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ:
a) Bộ Tài chính đảm bảo tính sẵn sàng của của Cổng thông tin một cửa quốc gia phục vụ triển khai chính thức Cơ chế một cửa quốc gia đường hàng không; chủ trì, phối hợp với các Bộ: Giao thông vận tải, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế tổ chức triển khai chính thức Cơ chế một cửa quốc gia đường hàng không theo Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg.
b) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 27/2011/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không.
c) Trong tháng 3 năm 2018, Bộ Tài chính báo cáo Ủy ban chỉ đạo 1899 việc kết nối, thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đường hàng không của các Bộ, các hãng hàng không.
3. Về kinh phí thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia: Ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí đầu tư công nghệ thông tin và triển khai Chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ đã bố trí trong dự toán ngân sách của các Bộ, cơ quan, Trong năm 2018, các Bộ chủ động sử dụng dụng nguồn vốn đã được bố trí trong dự toán để thực hiện. Đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, có thu phí hoặc các khoản thu khác thì có thể sử dụng nguồn này để hỗ trợ thực hiện. Đối với các hạng mục dùng chung, Tổng cục Hải quan đề xuất, báo cáo Ủy ban 1899.
Các Bộ, ngành chủ động rà soát, đề xuất kinh phí năm 2019 gửi Bộ Tài chính tổng hợp, đưa vào dự toán ngân sách để trình cấp có thẩm quyền bố trí thực hiện.
4. Giải pháp về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu: