Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng
01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25 tháng
3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 17/2021/TT-BTC ngày 26
tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC
ngày 08
tháng 6 năm 2022
của Bộ
trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định
trước mã số, Đơn đề nghị số 05/2024/HTV-CAT ngày
14/8/2024 của Công ty TNHH HONDA TRADING Việt Nam, mã số thuế: 0102655453;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước mã số
như sau:
Mặt hàng “Palladium nitric acid
solution (Palladium Solution), chất hóa học dùng cho bộ lọc khí thải”
là một dung dịch gồm ba (03) phần chính, bao gồm:
+ Muối Paladi(Il) nitrat (Pd(NO3)2) - CAS
No. 10102-05-3: 30%
+ Axit Nitric (HNO3) - CAS
No. 7697-37-2: 15%
+ Nước (H2O) - CAS No.
7732-18-5: 55%.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
Mặt hàng được trộn
cùng các hóa chất khác là các dung dịch muối của kim loại quý khác và một số
oxit kim loại để tạo thành
hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng hình tổ ong bên trong bộ
lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit và nước có trong hỗn
hợp dung dịch mạ sẽ bị bốc
hơi. Vì vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn lại thành phần là các kim loại quý và các oxit
kim loại.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong khi
đi qua cấu trúc tổ ong này sẽ
xảy ra các phản ứng để tạo thành
các khí không còn độc hại khi thải ra môi trường. Lớp mạ sẽ đóng vai
trò xúc tác cho các phản ứng này.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng:
+ Muối Paladi(II) nitrat (Pd(NO3)2): 30%
+ AxitNitric (HNO3): 15%
+ Nước (H2O): 55%.
- Thông số kỹ thuật: Khối lượng
tịnh: 1.378,8 gam/lọ
- Quy trình sản xuất:
[...]
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng
01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25 tháng
3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 17/2021/TT-BTC ngày 26
tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC
ngày 08
tháng 6 năm 2022
của Bộ
trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định
trước mã số, Đơn đề nghị số 05/2024/HTV-CAT ngày
14/8/2024 của Công ty TNHH HONDA TRADING Việt Nam, mã số thuế: 0102655453;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước mã số
như sau:
Mặt hàng “Palladium nitric acid
solution (Palladium Solution), chất hóa học dùng cho bộ lọc khí thải”
là một dung dịch gồm ba (03) phần chính, bao gồm:
+ Muối Paladi(Il) nitrat (Pd(NO3)2) - CAS
No. 10102-05-3: 30%
+ Axit Nitric (HNO3) - CAS
No. 7697-37-2: 15%
+ Nước (H2O) - CAS No.
7732-18-5: 55%.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
Mặt hàng được trộn
cùng các hóa chất khác là các dung dịch muối của kim loại quý khác và một số
oxit kim loại để tạo thành
hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng hình tổ ong bên trong bộ
lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit và nước có trong hỗn
hợp dung dịch mạ sẽ bị bốc
hơi. Vì vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn lại thành phần là các kim loại quý và các oxit
kim loại.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong khi
đi qua cấu trúc tổ ong này sẽ
xảy ra các phản ứng để tạo thành
các khí không còn độc hại khi thải ra môi trường. Lớp mạ sẽ đóng vai
trò xúc tác cho các phản ứng này.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng:
+ Muối Paladi(II) nitrat (Pd(NO3)2): 30%
+ AxitNitric (HNO3): 15%
+ Nước (H2O): 55%.
- Thông số kỹ thuật: Khối lượng
tịnh: 1.378,8 gam/lọ
- Quy trình sản xuất:
Bước 1: Kim loại Paladi
Bước 2: Hòa tan Paladi trong dung
dịch chứa nước và axit nitric, trong đó xảy ra các phản ứng:
a. Phản ứng tạo thành
dung dịch Paladi
nitrat
b. Phản ứng phân ly trong môi trường
nước của Paladi nitrat
c. Phản ứng hình thành bazơ Paladi
hydroxit
d. Phản ứng hòa tan bazơ Paladi
hydroxit trong lượng dư axit nitric, tạo thành dung dịch Paladi nitrat ổn
định
Bước 3: Lọc dung dịch:
Thành phẩm là dung dịch kim loại quý
Pd(NO3)2
- Công dụng theo thiết kế: Mặt hàng được trộn
cùng các hóa chất khác, là các dung dịch muối của kim loại quý như Platin,
Rhodi và một số oxit kim loại như nhôm oxit, zirconi oxit, ceri oxit để tạo
thành hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng hình
tổ ong bên trong bộ
lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit và
nước có trong hỗn hợp dung
dịch mạ sẽ bị bốc hơi. Vì
vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn lại
thành phần là các kim loại quý và các oxit kim loại. Hỗn hợp các
kim loại quý và oxit kim loại này sẽ được sử dụng làm chất xúc tác
cho các phản ứng oxy hóa khử, qua đó biến đổi các chất độc hại của
khí thải thành các khí trơ (không còn có hại). Vì vậy, bản thân các muối của kim loại
quý không có
chức năng làm chất xúc tác, chỉ có tác dụng giúp hình thành các phân tử kim
loại quý trên bề mặt lõi lọc, mà hỗn hợp các kim loại và oxit kim loại này sẽ
được sử dụng
làm chất xúc tác.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong
(HC, NO, CO) khi đi qua cấu trúc tổ ong này sẽ xảy ra các phản ứng để tạo
thành các khí không còn độc hại khi thải ra môi trường (CO2, N2,
O2). Lớp mạ sẽ đóng vai trò xúc tác cho các phản ứngnày.
3. Kết quả
xác định trước mã số:Theo thông tin trên Đơn đề nghị xác định trước
mã số, thông tin tại
tài liệu đính kèm hồ
sơ, mặt
hàng như
sau:
Tên thương mại: Palladium Solution
- Thành phần, cấu tạo, công thức
hóa học:
Mặt hàng “Palladium nitric acid
solution (Palladium Solution), chất hóa học dùng cho bộ lọc khí
thải” là một dung dịch gồm ba (03) phần chính, bao gồm:
+ Muối Paladi(Il) nitrat (Pd(NO3)2) -
CAS No. 10102-05-3: 30%
+ Axit Nitric (HNO3) - CAS
No. 7697-37-2: 15%
+ Nước (H2O) - CAS
No. 7732-18-5: 55%.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
Mặt hàng được trộn
cùng các hóa chất khác là các dung dịch muối của kim loại quý khác và một
số oxit kim loại để tạo
thành hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng hình tổ ong bên trong
bộ lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit và nước có trong
hỗn hợp dung dịch mạ sẽ bị bốc hơi. Vì vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn
lại thành phần là các kim loại quý và các oxit kim loại.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong
khi đi qua cấu trúc tổ ong này
sẽ xảy ra các phản ứng để tạo thành các khí không còn độc hại khi
thải ra môi
trường. Lớp mạ sẽ đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng này.
* Thư xác nhận
của nhà sản xuất về nồng độ axit nitric trong
dung dịch muối Paladi
nitrat:
MITSUI MINING &; SMELTING CO.,
LTD giải trình về thành phần của dung dịch muối kim loại quý Paladi Nitrat
chứa axit nitric nồng độ 15-20%,
như sau:
Mục đích của axit
nitric: Trong điều chế các dung dịch muối nitrat của kim
loại quý, việc sử dụng một lượng dư thừa axit nitric là tiêu chuẩn bắt buộc
của ngành công nghiệp. Chức năng chính của lượng axit dư này là nhằm đảm
bảo tính ổn định của
dung dịch muối (kim
loại quý ở trạng thái hòa tan hoàn toàn), là một yếu tố rất
quan trọng để duy trì
tính bền vững và ổn định của
dung dịch.
Tính ổn định của
kim loại quý (ở đây là
Paladi): Theo kết quả được khẳng định qua
nhiều nghiên cứu, khả năng hòa tan và tính ổn định của các kim loại quý
trong dung dịch muối bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nồng độ axit
nitric hiện hữu trong
dung dịch. Nồng độ axit
nitric cao giúp tăng tính ổn định của kim loại quý trong dung dịch, giảm
nguy cơ kết tủa và duy trì chất lượng của dung dịch qua thời gian.
Nồng độ tối ưu: Sau khi
thực hiện nhiều thử nghiệm và cân nhắc kỹ lưỡng, chúng
tôi đã xác định rằng nồng độ axit nitric 15-20% trong dung dịch muối Paladi
Nitrat là lượng tối ưu giúp duy trì trạng thái hòa tan của kim loại quý,
đồng thời đảm bảo an
toàn trong quá trình vận chuyển và bảo quản ở những điều
kiện môi trường khác nhau. Nồng độ này không phải do chúng tôi tùy tiện
quyết định, mà là kết quả của quá trình nghiên cứu lâu năm và tối ưu hóa nhằm đạt
được sản phẩm có chất lượng cao nhất.
MITSUI MINING &; SMELTING CO.,
LTD đảm bảo rằng nồng
độ axit nitric trong dung dịch Paladi Nitrat là nồng độ tối ưu
cho mục tiêu vận chuyển và đảm bảo trạng thái hòa tan.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng:
+ Muối Paladi(II) nitrat (Pd(NO3)2): 30%
+ AxitNitric (HNO3): 15%
+ Nước (H2O): 55%.
- Thông số kỹ thuật: Khối lượng
tịnh: 1.378,8 gam/lọ
- Quy trình sản xuất:
Bước 1: Kim loại Paladi
Bước 2: Hòa tan Paladi trong dung
dịch chứa nước và axit nitric, trong đó xảy ra các phản ứng:
a. Phản ứng tạo thành
dung dịch Paladi
nitrat
b. Phản ứng phân ly trong môi
trường nước của Paladi nitrat
c. Phản ứng hình thành bazơ Paladi
hydroxit
d. Phản ứng hòa tan bazơ Paladi
hydroxit trong lượng dư axit nitric, tạo thành dung dịch Paladi nitrat ổn
định
Bước 3: Lọc dung dịch:
Thành phẩm là dung dịch kim loại
quý Pd(NO3)2
- Công dụng theo thiết kế: Mặt
hàng được trộn
cùng các hóa chất khác, là các dung dịch muối của kim loại quý như Platin,
Rhodi và một số oxit kim loại như nhôm oxit, zirconi oxit, ceri oxit để
tạo thành hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng
hình tổ ong bên trong
bộ lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit
và nước có trong hỗn hợp dung
dịch mạ sẽ bị bốc hơi. Vì
vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn lại
thành phần là các kim loại quý và các oxit kim loại. Hỗn hợp các
kim loại quý và oxit kim loại này sẽ được sử dụng làm chất xúc tác
cho các phản ứng oxy hóa khử, qua đó biến đổi các chất độc hại
của khí thải thành các khí trơ (không còn có hại). Vì vậy, bản thân các
muối của kim
loại quý không có
chức năng làm chất xúc tác, chỉ có tác dụng giúp hình thành các phân tử kim
loại quý trên bề mặt lõi lọc.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong
(HC, NO, CO) khi đi qua cấu trúc tổ ong này sẽ xảy ra các phản ứng để tạo
thành các khí không còn độc hại khi thải ra môi trường (CO2, N2,
O2). Lớp mạ sẽ đóng vai trò xúc tác cho các phản ứngnày.
Ký, mã hiệu, chủng loại: không có
Nhà sản xuất: MITSUI MINING & SMELTING
CO., LTD..
thuộc nhóm 28.43“Kim loại
quý dạng keo; hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ của kim loại quý, đã hoặc
chưa xác định về mặt hóa học; hỗn hống của
kim loại quý.”, mã số 2843.90.00“- Hợp chất
khác; hỗn hống” tại Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam./.
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày
ban hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông
báo để Công ty TNHHHONDA TRADING
Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: -
Công ty TNHH HONDA TRADING Việt Nam (Tầng 8, Toà nhà Mặt trời sông Hồng, số
23 Phan Chu Trinh, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội);
- Các cục HQ tỉnh, thành
phố (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải
quan;
- Website Hải
quan;
- Lưu: VT, TXNK-PL-Uyên (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Âu Anh Tuấn
* Ghi chú: Kết quả xác định trước
mã số trên chỉ
có
giá trị sử dụng đối với tổ chức cá nhân đã gửi đề nghị xác định
trước mã số.
Toàn văn Thông báo 4874/TB-TCHQ năm 2024 về kết quả xác định trước mã số đối với Palladium Solution do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng
01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25 tháng
3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 17/2021/TT-BTC ngày 26
tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC
ngày 08
tháng 6 năm 2022
của Bộ
trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định
trước mã số, Đơn đề nghị số 05/2024/HTV-CAT ngày
14/8/2024 của Công ty TNHH HONDA TRADING Việt Nam, mã số thuế: 0102655453;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước mã số
như sau:
Mặt hàng “Palladium nitric acid
solution (Palladium Solution), chất hóa học dùng cho bộ lọc khí thải”
là một dung dịch gồm ba (03) phần chính, bao gồm:
+ Muối Paladi(Il) nitrat (Pd(NO3)2) - CAS
No. 10102-05-3: 30%
+ Axit Nitric (HNO3) - CAS
No. 7697-37-2: 15%
+ Nước (H2O) - CAS No.
7732-18-5: 55%.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
Mặt hàng được trộn
cùng các hóa chất khác là các dung dịch muối của kim loại quý khác và một số
oxit kim loại để tạo thành
hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng hình tổ ong bên trong bộ
lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit và nước có trong hỗn
hợp dung dịch mạ sẽ bị bốc
hơi. Vì vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn lại thành phần là các kim loại quý và các oxit
kim loại.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong khi
đi qua cấu trúc tổ ong này sẽ
xảy ra các phản ứng để tạo thành
các khí không còn độc hại khi thải ra môi trường. Lớp mạ sẽ đóng vai
trò xúc tác cho các phản ứng này.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng:
+ Muối Paladi(II) nitrat (Pd(NO3)2): 30%
+ AxitNitric (HNO3): 15%
+ Nước (H2O): 55%.
- Thông số kỹ thuật: Khối lượng
tịnh: 1.378,8 gam/lọ
- Quy trình sản xuất:
Bước 1: Kim loại Paladi
Bước 2: Hòa tan Paladi trong dung
dịch chứa nước và axit nitric, trong đó xảy ra các phản ứng:
a. Phản ứng tạo thành
dung dịch Paladi
nitrat
b. Phản ứng phân ly trong môi trường
nước của Paladi nitrat
c. Phản ứng hình thành bazơ Paladi
hydroxit
d. Phản ứng hòa tan bazơ Paladi
hydroxit trong lượng dư axit nitric, tạo thành dung dịch Paladi nitrat ổn
định
Bước 3: Lọc dung dịch:
Thành phẩm là dung dịch kim loại quý
Pd(NO3)2
- Công dụng theo thiết kế: Mặt hàng được trộn
cùng các hóa chất khác, là các dung dịch muối của kim loại quý như Platin,
Rhodi và một số oxit kim loại như nhôm oxit, zirconi oxit, ceri oxit để tạo
thành hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng hình
tổ ong bên trong bộ
lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit và
nước có trong hỗn hợp dung
dịch mạ sẽ bị bốc hơi. Vì
vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn lại
thành phần là các kim loại quý và các oxit kim loại. Hỗn hợp các
kim loại quý và oxit kim loại này sẽ được sử dụng làm chất xúc tác
cho các phản ứng oxy hóa khử, qua đó biến đổi các chất độc hại của
khí thải thành các khí trơ (không còn có hại). Vì vậy, bản thân các muối của kim loại
quý không có
chức năng làm chất xúc tác, chỉ có tác dụng giúp hình thành các phân tử kim
loại quý trên bề mặt lõi lọc, mà hỗn hợp các kim loại và oxit kim loại này sẽ
được sử dụng
làm chất xúc tác.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong
(HC, NO, CO) khi đi qua cấu trúc tổ ong này sẽ xảy ra các phản ứng để tạo
thành các khí không còn độc hại khi thải ra môi trường (CO2, N2,
O2). Lớp mạ sẽ đóng vai trò xúc tác cho các phản ứngnày.
3. Kết quả
xác định trước mã số:Theo thông tin trên Đơn đề nghị xác định trước
mã số, thông tin tại
tài liệu đính kèm hồ
sơ, mặt
hàng như
sau:
Tên thương mại: Palladium Solution
- Thành phần, cấu tạo, công thức
hóa học:
Mặt hàng “Palladium nitric acid
solution (Palladium Solution), chất hóa học dùng cho bộ lọc khí
thải” là một dung dịch gồm ba (03) phần chính, bao gồm:
+ Muối Paladi(Il) nitrat (Pd(NO3)2) -
CAS No. 10102-05-3: 30%
+ Axit Nitric (HNO3) - CAS
No. 7697-37-2: 15%
+ Nước (H2O) - CAS
No. 7732-18-5: 55%.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
Mặt hàng được trộn
cùng các hóa chất khác là các dung dịch muối của kim loại quý khác và một
số oxit kim loại để tạo
thành hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng hình tổ ong bên trong
bộ lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit và nước có trong
hỗn hợp dung dịch mạ sẽ bị bốc hơi. Vì vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn
lại thành phần là các kim loại quý và các oxit kim loại.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong
khi đi qua cấu trúc tổ ong này
sẽ xảy ra các phản ứng để tạo thành các khí không còn độc hại khi
thải ra môi
trường. Lớp mạ sẽ đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng này.
* Thư xác nhận
của nhà sản xuất về nồng độ axit nitric trong
dung dịch muối Paladi
nitrat:
MITSUI MINING &; SMELTING CO.,
LTD giải trình về thành phần của dung dịch muối kim loại quý Paladi Nitrat
chứa axit nitric nồng độ 15-20%,
như sau:
Mục đích của axit
nitric: Trong điều chế các dung dịch muối nitrat của kim
loại quý, việc sử dụng một lượng dư thừa axit nitric là tiêu chuẩn bắt buộc
của ngành công nghiệp. Chức năng chính của lượng axit dư này là nhằm đảm
bảo tính ổn định của
dung dịch muối (kim
loại quý ở trạng thái hòa tan hoàn toàn), là một yếu tố rất
quan trọng để duy trì
tính bền vững và ổn định của
dung dịch.
Tính ổn định của
kim loại quý (ở đây là
Paladi): Theo kết quả được khẳng định qua
nhiều nghiên cứu, khả năng hòa tan và tính ổn định của các kim loại quý
trong dung dịch muối bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nồng độ axit
nitric hiện hữu trong
dung dịch. Nồng độ axit
nitric cao giúp tăng tính ổn định của kim loại quý trong dung dịch, giảm
nguy cơ kết tủa và duy trì chất lượng của dung dịch qua thời gian.
Nồng độ tối ưu: Sau khi
thực hiện nhiều thử nghiệm và cân nhắc kỹ lưỡng, chúng
tôi đã xác định rằng nồng độ axit nitric 15-20% trong dung dịch muối Paladi
Nitrat là lượng tối ưu giúp duy trì trạng thái hòa tan của kim loại quý,
đồng thời đảm bảo an
toàn trong quá trình vận chuyển và bảo quản ở những điều
kiện môi trường khác nhau. Nồng độ này không phải do chúng tôi tùy tiện
quyết định, mà là kết quả của quá trình nghiên cứu lâu năm và tối ưu hóa nhằm đạt
được sản phẩm có chất lượng cao nhất.
MITSUI MINING &; SMELTING CO.,
LTD đảm bảo rằng nồng
độ axit nitric trong dung dịch Paladi Nitrat là nồng độ tối ưu
cho mục tiêu vận chuyển và đảm bảo trạng thái hòa tan.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng:
+ Muối Paladi(II) nitrat (Pd(NO3)2): 30%
+ AxitNitric (HNO3): 15%
+ Nước (H2O): 55%.
- Thông số kỹ thuật: Khối lượng
tịnh: 1.378,8 gam/lọ
- Quy trình sản xuất:
Bước 1: Kim loại Paladi
Bước 2: Hòa tan Paladi trong dung
dịch chứa nước và axit nitric, trong đó xảy ra các phản ứng:
a. Phản ứng tạo thành
dung dịch Paladi
nitrat
b. Phản ứng phân ly trong môi
trường nước của Paladi nitrat
c. Phản ứng hình thành bazơ Paladi
hydroxit
d. Phản ứng hòa tan bazơ Paladi
hydroxit trong lượng dư axit nitric, tạo thành dung dịch Paladi nitrat ổn
định
Bước 3: Lọc dung dịch:
Thành phẩm là dung dịch kim loại
quý Pd(NO3)2
- Công dụng theo thiết kế: Mặt
hàng được trộn
cùng các hóa chất khác, là các dung dịch muối của kim loại quý như Platin,
Rhodi và một số oxit kim loại như nhôm oxit, zirconi oxit, ceri oxit để
tạo thành hỗn hợp hóa chất dùng mạ lên bề mặt của cấu trúc có dạng
hình tổ ong bên trong
bộ lọc khí thải. Sau quá trình mạ thì các gốc muối, axit
và nước có trong hỗn hợp dung
dịch mạ sẽ bị bốc hơi. Vì
vậy, lớp mạ sẽ chỉ còn lại
thành phần là các kim loại quý và các oxit kim loại. Hỗn hợp các
kim loại quý và oxit kim loại này sẽ được sử dụng làm chất xúc tác
cho các phản ứng oxy hóa khử, qua đó biến đổi các chất độc hại
của khí thải thành các khí trơ (không còn có hại). Vì vậy, bản thân các
muối của kim
loại quý không có
chức năng làm chất xúc tác, chỉ có tác dụng giúp hình thành các phân tử kim
loại quý trên bề mặt lõi lọc.
Khí thải độc hại từ động cơ đốt trong
(HC, NO, CO) khi đi qua cấu trúc tổ ong này sẽ xảy ra các phản ứng để tạo
thành các khí không còn độc hại khi thải ra môi trường (CO2, N2,
O2). Lớp mạ sẽ đóng vai trò xúc tác cho các phản ứngnày.
Ký, mã hiệu, chủng loại: không có
Nhà sản xuất: MITSUI MINING & SMELTING
CO., LTD..
thuộc nhóm 28.43“Kim loại
quý dạng keo; hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ của kim loại quý, đã hoặc
chưa xác định về mặt hóa học; hỗn hống của
kim loại quý.”, mã số 2843.90.00“- Hợp chất
khác; hỗn hống” tại Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam./.
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày
ban hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông
báo để Công ty TNHHHONDA TRADING
Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: -
Công ty TNHH HONDA TRADING Việt Nam (Tầng 8, Toà nhà Mặt trời sông Hồng, số
23 Phan Chu Trinh, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội);
- Các cục HQ tỉnh, thành
phố (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải
quan;
- Website Hải
quan;
- Lưu: VT, TXNK-PL-Uyên (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Âu Anh Tuấn
* Ghi chú: Kết quả xác định trước
mã số trên chỉ
có
giá trị sử dụng đối với tổ chức cá nhân đã gửi đề nghị xác định
trước mã số.