Thông báo 4033/TB-BNN-VP ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại buổi làm việc với tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 4033/TB-BNN-VP |
Ngày ban hành | 20/08/2012 |
Ngày có hiệu lực | 20/08/2012 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Nguyễn Văn Việt |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4033/TB-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2012 |
Ngày 09 tháng 8 năm 2012, Bộ trưởng Cao Đức Phát đã có buổi làm việc với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân nhân tỉnh Tuyên Quang. Cùng dự buổi làm việc có các đồng chí: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; đồng chí Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh; các đồng chí lãnh đạo các Sở, Ban, ngành tỉnh Tuyên Quang, về phía Bộ Nông nghiệp và PTNT có Lãnh đạo và chuyên viên của các đơn vị: Văn phòng Bộ; Vụ Pháp chế; Vụ Kế hoạch; Tổng cục Lâm nghiệp; Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Báo Nông nghiệp Việt Nam.
Sau khi nghe đại diện UBND tỉnh Tuyên Quang báo cáo tình hình phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy lợi và xây dựng nông thôn mới và kiến nghị của các đại biểu dự họp, Bộ trưởng Cao Đức Phát có ý kiến kết luận như sau:
1. Bộ đánh giá cao sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, trong thời gian qua nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh có những bước phát triển vững chắc, đạt mức tăng trưởng cao so với các địa phương khác (7,4%), nhiều chỉ tiêu đạt cao trong một số lĩnh vực; đã hình thành được một số vùng sản xuất tập trung: Chè, mía, lạc; độ che phủ rừng đạt ở mức cao trong nhiều năm gần đây, rừng trồng vì mục tiêu kinh tế có bước phát triển mạnh mẽ; việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được kết quả nổi bật với các chủ trương, chính sách sáng tạo, phù hợp với các điều kiện cụ thể, đặc thù trên địa bàn tỉnh.
2. Bộ nhất trí cao với chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ để phát triển nông nghiệp, nông thôn mà Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định, lấy đó làm nhiệm vụ để các cơ quan chức năng của Bộ sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của tỉnh cùng nhau tổ chức triển khai thực hiện.
Về một số góp ý cụ thể về phương hướng để tiếp tục thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh cụ thể:
Về nông nghiệp: Đề nghị tỉnh tiếp tục nghiên cứu có các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để hỗ trợ đẩy mạnh thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh: Cây lúa, lạc, mía, chè, cam, cây lâm nghiệp.
Về lâm nghiệp: Đề nghị tỉnh nghiên cứu kết hợp trồng rừng làm nguyên liệu giấy với trồng cây gỗ lớn để chế biến xuất khẩu.
Về chăn nuôi: Đề nghị tỉnh tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi đại gia súc gắn với trồng cây làm thức ăn, đồng thời phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp chăn nuôi công nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này; tiếp tục khuyến khích phát triển chăn nuôi hộ gia đình theo hướng công nghiệp.
Về thủy sản: Đề nghị tỉnh nghiên cứu, phổ biến quy trình nuôi thâm canh, có cơ chế, chính sách và các giải pháp kỹ thuật để hướng dẫn người nuôi nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả.
- Về xây dựng nông thôn mới: Bộ nhất trí với cách triển khai thực hiện của tỉnh, đề nghị tỉnh tập trung chỉ đạo hoàn thành việc xây dựng quy hoạch, lựa chọn các nội dung ưu tiên để thực hiện, nhất là các nội dung liên quan đến phát triển sản xuất, trực tiếp cải thiện đời sống của nhân dân ở cấp thôn, bản, hộ gia đình. Đồng thời gắn Chương trình đào tạo nghề cho nông dân theo Quyết định "1956” của Thủ tướng Chính phủ với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
3.1. Về trồng trọt, chăn nuôi:
- Bộ ghi nhận đề nghị của tỉnh về việc hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng cho các khu vực sản xuất giống lúa lai, lạc giống để chủ động nguồn giống cho tỉnh. Giao Vụ Kế hoạch xem xét dự án và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đề xuất với Chính phủ hỗ trợ tỉnh thực hiện.
- Giao Cục Thú y hỗ trợ tỉnh Tuyên Quang 10.000 liều vắc-xin phòng bệnh tai xanh để tỉnh chủ động phòng chống dịch bệnh cho gia cầm, gia súc.
3.2. Về lâm nghiệp:
- Về việc hỗ trợ trồng rừng sản xuất đối với diện tích đất sau khai thác để tạo điều kiện giúp đỡ, khuyến khích các hộ gia đình thực hiện đầu tư phát triển rừng sản xuất: Bộ ghi nhận để tiếp tục theo dõi, hỗ trợ tỉnh về vấn đề này.
- Bộ ghi nhận đề nghị của tỉnh về việc bổ sung biên chế công chức kiểm lâm đủ theo biên chế Nhà nước quy định tại Nghị định số 119/NĐ-CP ngày 16/10/2006. Giao Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Lâm nghiệp làm việc với Bộ Nội vụ xem xét, bổ sung biên chế công chức ngành kiểm lâm cho tỉnh.
3.3. Về đầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi, thủy sản:
- Bộ nhất trí với đề nghị của tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí cho tỉnh thực hiện dự án sửa chữa, cải tạo nâng cấp hệ thống các trạm bơm tưới dọc sông Lô để phục vụ tưới cho trên 1.000 ha lúa 2 vụ. Giao Vụ Kế hoạch, Tổng cục Thủy lợi phối hợp với tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tìm nguồn vốn để hỗ trợ tỉnh thực hiện dự án.
- Về các dự án kè chống sạt lở bờ sông Lô, sông Gâm, kè chống sạt lở, nứt dọc gần chân đê xã Sầm Dương, huyện Sơn Dương: Bộ ghi nhận và thống nhất với tỉnh cùng làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tìm nguồn vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nuôi trồng thủy sản hồ thủy điện Tuyên Quang: Bộ nhất trí và xem xét bố trí vốn trong kế hoạch 2013 và các năm tiếp theo.
3.4. Về di dân, tái định cư: Việc di chuyển dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm, có nguy cơ bị ảnh hưởng do lũ quét, sạt lở đất, vùng rừng phòng hộ đầu nguồn và vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là cần thiết và cấp bách. Bộ nhất trí với đề nghị của tỉnh và giao Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn cùng với tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tìm nguồn vốn để hỗ trợ tỉnh triển khai thực hiện.
3.5. Về xây dựng nông thôn mới: Bộ ghi nhận đề nghị của tỉnh để báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương nghiên cứu, xem xét hỗ trợ cho tỉnh hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại 09 xã điểm.
3.6. Về việc xem xét và cho phép hồ thủy điện Tuyên Quang được tích nước sớm để tăng thời gian phát điện trong năm của công trình: Bộ ghi nhận và sẽ bàn với Ban chỉ đạo Trung ương xem xét về vấn đề này.
Văn phòng Bộ thông báo để các đơn vị liên quan biết và triển khai thực hiện.