Thông báo 397/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 397/TB-VPCP
Ngày ban hành 06/10/2014
Ngày có hiệu lực 06/10/2014
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Sỹ Hiệp
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 397/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH YÊN BÁI

Ngày 20 tháng 9 năm 2014, tại thành phố Yên Bái, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã làm việc với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về: Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 8 tháng đầu năm, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới. Sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 8 tháng đầu năm, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới và một số đề xuất, kiến nghị của Tỉnh, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu những thành tựu đạt được của Đảng bộ, chính quyền và đồng bào các dân tộc tỉnh Yên Bái trong những năm qua. Mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới có tác động tiêu cực tới nền kinh tế nước ta; tỉnh vùng cao, khó khăn với 30 dân tộc thiểu số chiếm 54% dân số và điểm xuất phát thấp nhưng Yên Bái vẫn có bước tăng trưởng cao (bình quân giai đoạn 2011-2013 đạt 11%/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; GDP bình quân đầu người tăng khá; thu ngân sách nhà nước đạt vượt kế hoạch; kết cấu hạ tầng trọng yếu được quan tâm đầu tư; diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới; văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học cao (98,7%); tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh (3,5%-4% /năm); an sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân có bước cải thiện; quốc phòng - an ninh và trật tự - an toàn xã hội được giữ vững; thực hiện tốt chính sách dân tộc, công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống chính trị được quan tâm chỉ đạo, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên không ngừng được nâng lên.

Tuy nhiên, Yên Bái vẫn là một tỉnh nghèo; đời sống nhân dân vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu và lạc hậu; quy mô nền kinh tế nhỏ; cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, thủy sản còn cao (32,9%); GDP bình quân đầu người thấp so với bình quân chung của cả nước; tỷ lệ hộ nghèo cao (21%); chất lượng nguồn lao động thấp; 3/20 chỉ tiêu chưa đạt theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra cho năm 2014 và các năm tiếp theo, Tỉnh cần tiếp tục phát huy thành tựu đã đạt được khắc phục khó khăn, có giải pháp phù hợp với thực tế địa phương, tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Thực hiện tốt Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Phát huy hiệu quả lợi thế và tiềm năng của Tỉnh, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014, phấn đấu hoàn thành, vượt kế hoạch 5 năm 2011-2015 và mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh Khóa XIV đề ra. Quan tâm chỉ đạo công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là hạn hán, lũ lụt và sạt lở đất để giảm khó khăn cho đồng bào; tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Rà soát các quy hoạch của Tỉnh để đảm bảo phù hợp với các quy hoạch chung của vùng, ngành.

2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là về giao thông, không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh.

3. Tiếp tục phát huy lợi thế về địa lý, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, du lịch, thủy điện, vùng nguyên liệu (gỗ, cây dược liệu) để phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, khai khoáng, chế biến nông lâm sản, dịch vụ thương mại nhanh và bền vững, gắn với cơ sở công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm, quản lý, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản có hiệu quả, không xuất khẩu nguyên liệu thô, hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và kết cấu hạ tầng giao thông.

4. Chỉ đạo quyết liệt hơn nữa trong việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn quốc, bởi đây chính là biện pháp để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống cho người dân nông thôn.

5. Huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ các đối tượng khó khăn, ổn định và cải thiện đời sống cho nhân dân. Tiếp tục quán triệt và đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh.

6. Tăng cường công tác quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, xây dựng tỉnh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về hỗ trợ vốn thực hiện di dân ra khỏi vùng nguy hiểm, do lũ quét, sạt lở; hoàn thành chương trình nhà ở, trang thiết bị cho hệ thống trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú: Tỉnh rà soát, sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên và chủ động cân đối ngân sách địa phương để thực hiện và thực hiện thẩm định vốn theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan xem xét, đề xuất hỗ trợ một phần vốn cho Tỉnh theo quy định.

2. Về hỗ trợ vốn xây dựng tuyến đường Tránh ngập thành phố Yên Bái (nối Trung tâm thành phố với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xem xét mức độ cần thiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng đường Khánh Hòa - Văn Yên, nối từ Quốc lộ 70 đến nút giao IC 15 của đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (tại xã Đông An huyện Văn Yên - Yên Bái); cầu Tuần Quán (qua sông Hồng, nối thành phố Yên Bái với khu trung tâm mới của thành phố; kết nối quốc lộ 37 với quốc lộ 32C và tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai): Tỉnh thực hiện thẩm định nguồn vốn theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải đề xuất việc hỗ trợ vốn cho Tỉnh thực hiện theo quy định.

4. Về cấp phép khai thác mỏ đá vôi trắng tại Yên Bái: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng rà soát, hướng dẫn Tỉnh hoàn tất thủ tục theo quy định, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Về chia tách địa giới hành chính huyện Văn Chấn thành 02 huyện: Giao Bộ Nội vụ phối hợp với Tỉnh, nghiên cứu đề xuất, báo cáo xin chủ trương Thường trực Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Xây dựng;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Yên Bái;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX, NC;
- Lưu: VT, V.III (3) Thg.

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Sỹ Hiệp