Thông báo 395/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại Hội nghị trực tuyến sơ kết 3 năm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (2011-2013) do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 395/TB-VPCP
Ngày ban hành 03/10/2014
Ngày có hiệu lực 03/10/2014
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Cao Lục
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 395/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2014

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN SƠ KẾT 3 NĂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (2011-2013)

Ngày 20 tháng 9 năm 2014, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã chủ trì Hội nghị trực tuyến sơ kết 3 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tham dự Hội nghị tại đầu cầu Trung ương có đại diện Lãnh đạo các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Chính phủ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam; tại đầu cầu các địa phương có Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 36 Tỉnh có tham gia thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Sau khi nghe lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo, ý kiến của đại diện Lãnh đạo các Bộ, ngành trung ương và địa phương, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải kết luận như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRONG 3 NĂM (2011- 2013)

1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng:

Từ năm 2011 đến nay, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc huy động nguồn lực xã hội, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, cụ thể như sau:

a) Chỉ đạo điều hành:

- Ban hành được trên 20 văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong đó có 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 05 Thông tư hướng dẫn thi hành của các Bộ, ngành;

- Chỉ đạo các địa phương thành lập được hệ thống Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ trung ương đến địa phương. Đến nay, đã có 36 tỉnh thành lập Quỹ cấp tỉnh đi vào hoạt động, bước đầu thực hiện có hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

b) Kết quả thu, chi:

Sau hơn 3 năm, toàn quốc đã triển khai ký kết được 351 hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong đó: Trung ương ký 41 hợp đồng, địa phương ký 310 hợp đồng; thu được trên 3.329 tỷ đồng và giải ngân trên 75 %, góp phần tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người làm nghề rừng; tạo nguồn thu mới cho một số công ty lâm nghiệp trong bối cảnh ngừng khai thác gỗ từ rừng tự nhiên. Hàng năm, tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đã góp phần bổ sung một phần vốn đầu tư cho ngành lâm nghiệp (chiếm tỷ lệ 22,3%), góp phần bảo vệ từ 2,8 cho đến 3,37 triệu ha/13,8 triệu ha rừng/năm (chiếm tỷ lệ từ 20-24% tổng diện tích rừng hiện có).

c) Một số đánh giá, nhận xét:

- Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là một thành công bước đầu trong việc hiện thực hóa, vận dụng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về việc xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng. Hàng năm đã động viên được nguồn lực hàng nghìn tỷ đồng từ xã hội để đầu tư thêm cho công tác bảo vệ và phát triển rừng;

- Hoạt động cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa ở Việt Nam và xu thế chung của thế giới trong việc bảo vệ môi trường;

- Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng góp phần quan trọng trong việc quản lý, khai thác có hiệu quả, bền vững tài nguyên đất đai trong lâm nghiệp, tài nguyên đa dạng sinh học (lâm sản các loại), phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước;

- Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã góp phần cải thiện điều kiện sống, giải quyết việc làm cho hàng triệu người sống trên địa bàn rừng núi, góp phần thực hiện thành công chính sách giảm nghèo, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;

- Người tham gia trồng và bảo vệ rừng được đánh giá đúng mức, được động viên để nâng cao trách nhiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Một số tồn tại, vướng mắc:

Qua hơn 3 năm thực hiện, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng bộc lộ một số tồn tại, vướng mắc chủ yếu sau:

- Việc giao rừng ổn định lâu dài cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn ở một số địa phương chưa hoàn thành, nên chưa xác định được chủ sử dụng rừng cụ thể, do đó việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng chưa đến các đối tượng nhận khoán;

- Việc huy động nguồn thu vẫn còn hạn chế: Ngoài 3 đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng (thủy điện, nước sạch, du lịch) đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010, một số đối tượng sử dụng dịch vụ khác (cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở nuôi trồng thủy sản) hoặc các nguồn thu khác được đề cập tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 vẫn chưa được quy định, hướng dẫn cụ thể, nên chưa triển khai thực hiện được tại các địa phương. Một số cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng, đặc biệt là các cơ sở thủy điện vừa và nhỏ chưa thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng, chi trả tiền đầy đủ, kịp thời;

- Việc giải ngân, chi trả tiền dịch vụ môi trường tại một số địa phương còn chậm, tỷ lệ giải ngân thấp, gây ảnh hưởng tới việc huy động các chủ rừng, người dân tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác chỉ đạo, điều hành còn chưa quyết liệt; tổ chức bộ máy quản lý tại một số Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh chậm được kiện toàn; Hội đồng quản lý quỹ cấp tỉnh chưa phát huy vai trò chủ động trong quá trình ra quyết định và chỉ đạo; một số tỉnh chưa hoàn thành công tác giao khoán bảo vệ rừng đến các hộ gia đình, cá nhân; không bố trí kinh phí để thực hiện việc rà soát xác định chủ rừng; chậm phê duyệt kế hoạch thu chi và chưa chú trọng tới công tác tuyên truyền, phổ biến để tạo sự đồng thuận chung trong toàn xã hội;

- Một số quy định, hướng dẫn đến nay đã bộc lộ những hạn chế: Quy định về mức thu tiền dịch vụ môi trường rừng đối với thủy điện (20 đồng/kwh), nước sạch (40 đồng/m3) không phù hợp với mức độ biến động giá; chưa có quy định cụ thể về tiêu chí thành lập, phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể về công tác giám sát, đánh giá và chế tài xử lý vi phạm trong thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; quy định về phương thức chi trả theo từng lưu vực của từng nhà máy thủy điện, nước sạch đã tạo ra sự chênh lệch rất lớn về mức chi trả cho một hecta rừng giữa các lưu vực; quy định, hướng dẫn về trích lập, quản lý, sử dụng quỹ dự phòng và sử dụng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức còn chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thống nhất khi áp dụng trên thực tiễn tại các địa phương.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Một số nhiệm vụ trọng tâm

a) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trong cả nước để tăng nguồn thu cho công tác bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả hơn nữa.

b) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

2. Nhiệm vụ cụ thể

[...]