Thông báo 367/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 367/TB-VPCP
Ngày ban hành 14/11/2016
Ngày có hiệu lực 14/11/2016
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Mai Tiến Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 367/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LONG AN

Ngày 17 tháng 10 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc dự Hội nghị xúc tiến đầu tư và làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An về kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2016, nhiệm vụ, giải pháp thời gian tới và một số kiến nghị của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc với Thủ tướng có Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Mai Văn Chính và lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Long An, phát biểu của Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình và các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Thủ tướng Chính phủ biểu dương, đánh giá cao sự nỗ lực và những thành tựu quan trọng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Long An đã được trong thời gian qua. Giai đoạn 2011 - 2015, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân tăng 11,26%/năm; thu nhập bình quân đạt 50,7 triệu đồng/người/năm; đã thu hút 772 dự án FDI với vốn thực hiện khoảng 3 tỷ USD. Trong 9 tháng đầu năm 2016, kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục phát triển: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,1%; thu ngân sách nhà nước tăng 11%; năng lực cạnh tranh và môi trường đầu tư trên địa bàn được cải thiện, thu hút được 92 dự án FDI với số vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm 628 triệu USD; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn hoạt động có hiệu quả.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế dự phòng, lao động, việc làm, chính sách an sinh xã hội được quan tâm và thực hiện tốt; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 2,5%; đời sống vật chất tinh thần nhân dân từng bước được nâng cao. Cải cách hành chính được đẩy mạnh gắn với tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức cán bộ và bộ máy hành chính (năm 2015 chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Long An xếp thứ 9/63 tỉnh, thành phố cả nước; xếp thứ 2/13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long). An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số hạn chế, khó khăn: hạn hán, xâm nhập mặn đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; chưa thu hút được các tập đoàn kinh tế mạnh, có công nghệ cao; hạ tầng giao thông chưa phát huy hiệu quả kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cơ sở vật chất, thiết bị trường học chưa đáp ứng được yêu cầu; đào tạo nghề chưa tạo được nhiều việc làm phù hợp cho người lao động. An ninh trật tự còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

Cơ bản đồng ý định hướng, nhiệm vụ, giải pháp trong báo cáo của Tỉnh; lưu ý một số trọng tâm công tác sau:

1. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng XII, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2016, tạo bước phát triển mới cho những năm tiếp theo. Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, tỉnh Long An phải là một trong ba trung tâm kinh tế của khu vực.

2. Tập trung thực hiện tái cơ cấu kinh tế; thực hiện đột phá về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng chuyên canh, xây dựng thương hiệu; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, xây dựng hợp tác xã kiểu mới gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển vườn ươm công nghệ, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tỉnh Long An phải phấn đấu tự cân đối ngân sách vào năm 2018.

3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phù hợp với tình hình mới, nhất là quy hoạch giao thông kết nối với thành phố Hồ Chí Minh, cảng Long An và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; thực hiện hiệu quả các chương trình đột phá, công trình trọng điểm gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong vùng để sản xuất các sản phẩm hàng hóa chủ lực, hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn theo chuỗi giá trị. Huy động, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các hình thức đầu tư phù hợp; phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh để cùng đầu tư kết nối các trục giao thông với vùng và cả nước.

4. Triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động của Tỉnh thực hiện các Nghị quyết số 19, 35, 60 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, đẩy nhanh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, tăng cường thu hút doanh nghiệp trong nước và vốn FDI đầu tư, kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản ứng dụng công nghệ cao.

5. Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp, bậc học; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, tăng cường đào tạo nghề cho các ngành công nghiệp, dịch vụ để giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng y tế dự phòng, kiểm soát môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách xã hội đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm công khai minh bạch; xây dựng chính quyền kiến tạo, phát triển, liêm chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Giữ vững chủ quyền biên giới và làm tốt công tác chống buôn lậu trên tuyến biên giới, nhất là buôn lậu thuốc lá; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

A. VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

1. Lĩnh vực nông nghiệp:

- Về việc điều chỉnh quy định sử dụng lao động tại địa phương để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; điều chỉnh quy định về quy mô giết mổ gia súc, gia cầm theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013: Các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xem xét, báo cáo Chính phủ.

- Về việc tháo gỡ khó khăn trong hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 về chính sách giảm tổn thất trong nông nghiệp: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng nhà nước Việt Nam xem xét, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.

- Về hỗ trợ mở rộng quy mô tối thiểu 30% để khuyến khích áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt trong sản xuất nông, lâm, thủy sản: Đồng ý chủ trương, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xem xét kiến nghị của Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Về thống nhất danh mục hóa chất cho phép/cấm sử dụng trong thực phẩm, quy định rõ mức giới hạn hóa chất cho phép sử dụng trên các loại thực phẩm: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành.

- Về tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón: Giao Bộ Công Thương khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2384/VPCP-KTN ngày 06 tháng 4 năm 2016.

2. Lĩnh vực đầu tư:

- Về việc UBND cấp tỉnh phân cấp quyết định chủ trương các dự án có quy mô nhỏ, ngành nghề đơn giản, có nhu cầu giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho UBND cấp huyện: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xem xét, báo cáo Chính phủ.

- Về việc Tỉnh được linh hoạt trong điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để tiếp nhận các ngành nghề đặc thù nhưng vẫn đảm bảo thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét, báo cáo Chính phủ quyết định.

- Về kiến nghị cho phép triển khai dự án khi vận động được 85% số hộ dân ủng hộ, tự nguyện đóng góp mặt bằng dự án (so với mức 100% số hộ dân quy định tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007): Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi phù hợp thực tiễn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2016.

3. Lĩnh vực công thương:

[...]