Thông báo 327/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 327/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 29/09/2015 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2015 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Văn Nên |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 327/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2015 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH NGHỆ AN
Ngày 16 tháng 9 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã về thăm, dự Lễ khởi công Dự án Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An và làm việc với lãnh đạo tỉnh Nghệ An. Cùng dự buổi làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Phạm Thị Hải Chuyền; đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương, Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ương; lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Ngoại giao, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Quốc phòng, Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An báo cáo kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới và một số kiến nghị của tỉnh; ý kiến phát biểu của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy; ý kiến của đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau:
1. Nghệ An là địa phương có vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ của cả vùng mà còn là của cả nước; đất rộng, người đông, là vùng đất giàu truyền thống văn hóa, yêu nước; có nhiều tiềm năng và dư địa lớn để phát triển nhanh và bền vững.
2. Biểu dương và đánh giá cao những thành tựu toàn diện trên các lĩnh vực mà Nghệ An đã đạt được trong 5 năm 2011 - 2015 và đặc biệt là trong hai năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, tong đó kết quả nổi bật là kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,9%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước (6%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đặc biệt là phát triển sản phẩm sữa; từng lĩnh vực cụ thể đều khởi sắc: lĩnh vực sản xuất công nghiệp có nhiều sản phẩm mới, trong lĩnh vực nông nghiệp có gần 2.000 mô hình (chăn nuôi, trồng trọt) có giá trị, sức cạnh tranh cao, dịch vụ tăng trưởng mạnh; kết cấu hạ tầng (giao thông, kỹ thuật, xã hội) phát triển rõ nét cả ở đô thị và nông thôn; năng lực của các cơ sở sản xuất được nâng lên; thu hút đầu tư tăng mạnh so với các năm trước cả về số lượng dự án và nguồn vốn đăng ký. Đặc biệt là đã thu hút, khởi công Dự án Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An - dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng, là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển, triển khai có hiệu quả Dự án sữa tươi sạch của Tập đoàn TH.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có chuyển biến khá rõ nét, từng bước khẳng định vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ. Công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt, dự kiến đến hết năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 7 - 7,5%. Dân ca Ví Giặm Nghệ Tĩnh đã được UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Phong trào xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ, dự kiến đến hết năm 2015, có 114 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 27% số xã trên địa bàn tỉnh, vượt mục tiêu của Chương trình. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị; tổ chức thành công Đại hội cấp cơ sở và cấp trên cơ sở nhiệm kỳ 2015 - 2020. Nội bộ đoàn kết, nhất trí. Cải cách hành chính có nhiều tiến bộ, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2014 tăng 18 bậc so với năm 2013.
3. Bên cạnh kết quả đã đạt được, tỉnh Nghệ An cần đi sâu phân tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về: cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; chưa thu hút được nhiều dự án đột phá lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra; đời sống của nhân dân ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn; công tác xây dựng hệ thống chính trị vùng giáo còn chậm và chưa vững chắc.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong thời gian tới, tỉnh Nghệ An cần tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế; đề nghị tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu của Kế hoạch năm 2015, giai đoạn 2011 - 2015, tạo tiền đề cho giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó cần chú trọng khai thác tối đa, hiệu quả tiềm năng lợi thế về con người, đất đai, thu hút các nguồn lực để phát triển nhanh hơn, bền vững hơn, toàn diện hơn.
2. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu và tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giải quyết được nhiều lao động, thu hút đầu tư có trọng điểm; nhân rộng các mô hình hiệu quả trong nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển các ngành dịch vụ, nhất là khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về du lịch.
3. Khai thác, huy động, lồng ghép các nguồn lực để tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
4. Phát huy kết quả đã đạt được về lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động để khẳng định vị thế là trung tâm y tế, giáo dục, đào tạo của Vùng Bắc Trung Bộ. Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt chính sách với người có công, Mẹ Việt Nam anh hùng; các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
5. Giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm tình hình, xây dựng hệ thống chính trị, lực lượng cốt cán vững mạnh, làm tốt công tác vận động quần chúng không để xảy ra điểm nóng.
6. Tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Phát huy tinh thần đoàn kết, nhất trí, đồng tâm hợp lực phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành Tỉnh kiểu mẫu, Tỉnh khá nhất trong khu vực phía Bắc như sinh thời Bác Hồ hằng mong muốn.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về bố trí vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 cho các công trình trọng điểm: Đại lộ Vinh - Cửa Lò, Đường giao thông nối đường N5 từ Khu kinh tế Đông Nam đến Hòa Sơn (Đô Lương) và Tân Long (Tân Kỳ), tuyến đường ven biển Nghi Sơn (Thanh Hóa) - Cửa Lò (Nghệ An)
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, đề xuất báo cáo Thủ tướng theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015.
2. Về Dự án Cống ngăn mặn giữ ngọt Sông Lam
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tiếp tục làm việc với phía Nhật Bản và hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
3. Về ưu tiên nguồn vốn xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; xây dựng luồng và kè chắn sóng tại cảng Đông Hồi; xây dựng đường băng thứ 2 Sân bay Vinh
Tỉnh hoàn tất thủ tục đầu tư dự án theo quy định, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Việc xây dựng đường cất, hạ cánh thứ 2 của Cảng hàng không Vinh thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu khai thác tăng cao, Bộ Giao thông vận tải xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về ưu tiên bố trí thêm 30% số vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2020 theo Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xử lý phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Trung ương giai đoạn 2016 - 2020.