Thông báo 319/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 319/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 11/08/2014 |
Ngày có hiệu lực | 11/08/2014 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Phạm Viết Muôn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2014 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngày 24 tháng 7 năm 2014, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định; khảo sát thực tế xây dựng nông thôn mới xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, một số dự án quan trọng đang triển khai trên địa bàn tỉnh; đến viếng Nghĩa trang Liệt sỹ thành phố Quy Nhơn. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Văn phòng Chính phủ và đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định, sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014, tình hình xây dựng nông thôn mới, công tác giảm nghèo, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của đại diện các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Bình Định đã vượt qua khó khăn, triển khai đồng bộ và toàn diện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Trong đó có nhiều chỉ tiêu tăng trưởng cao hơn năm trước, đặc biệt chỉ tiêu phát triển nông nghiệp và thủy sản tăng 10,71%, gấp 3 lần so với bình quân của cả nước. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả khá cao, thực hiện bài bản, bền vững, ngày càng xuất hiện nhiều mô hình tổ chức sản xuất hiệu quả; đến nay đã có 2 xã đạt chuẩn, 60% tổng số xã đạt từ 14 - 17 chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, tiếp tục phát triển; công tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực, tốc độ giảm nghèo nhanh. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, không có vụ việc nổi cộm xảy ra, đặc biệt trong sự kiện Trung Quốc đưa giàn khoan HD-981 vào vùng biển của Việt Nam, địa phương đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, không để kẻ xấu lôi kéo, kích động biểu tình, gây rối, phá hoại tài sản của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản, nhất trí với phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 của địa phương đã đề ra. Trong thời gian tới, Tỉnh cần quan tâm làm tốt một số việc sau đây:
1. Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ.
2. Tích cực tháo gỡ khó khăn trong việc giải ngân vốn tín dụng cho doanh nghiệp; triển khai mạnh mẽ công tác sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; trong đó khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả chống hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là phân bón, thuốc trừ sâu.
3. Tập trung nguồn lực, thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo nhanh, bền vững đối với vùng khó khăn, miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là đối với 3 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao như: Vĩnh Thạnh, Vân Canh và An Lão.
4. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Huy động, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư vào nông thôn. Rà soát lại các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với từng địa bàn, từng vùng: miền núi, đồng bằng và bãi ngang ven biển, tiếp tục duy trì phong trào, phát huy các kết quả đã đạt được để phát triển bền vững.
III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về bố trí vốn thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 (đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến quốc lộ 1A): Đây là dự án quan trọng, cấp bách góp phần giảm ùn tắc, tai nạn giao thông qua thành phố Quy Nhơn, tạo điều kiện cho hàng hóa từ Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia qua Cảng Quy Nhơn. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án, đồng ý cho Tỉnh được ứng từ ngân sách trung ương theo tiến độ, trước mắt ứng trước để thanh toán khối lượng đã thực hiện; bố trí vốn để thu hồi tạm ứng từ năm 2016; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo cụ thể theo quy định; Bộ Giao thông vận tải tiếp tục tập trung tìm kiếm nguồn vốn để thực hiện Dự án, trong đó có việc tổng hợp Dự án vào danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn dư của các dự án cải tạo, mở rộng quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên. Cho phép Tỉnh điều chỉnh phân kỳ đầu tư Dự án hoàn thành tổng thể thông xe đưa vào khai thác cuối năm 2016 để phát huy hiệu quả đầu tư.
2. Về triển khai thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 19B đoạn từ cảng nước sâu Khu kinh tế Nhơn Hội đến điểm giao với quốc lộ 19: Đồng ý với đề xuất của Tỉnh; giao Bộ Giao thông vận tải cùng với Tỉnh hoàn thiện thủ tục triển khai bổ sung vào Quy hoạch và chỉ đạo lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư theo quy định. Trên cơ sở đó, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí và ứng vốn theo tiến độ để triển khai thực hiện Dự án.
3. Về Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1D (đoạn từ ngã ba Long Vân đến bến xe khách liên tỉnh): Đồng ý với đề nghị của Tỉnh; đây là dự án đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm góp phần giảm ùn tắc, tai nạn giao thông, Bình Định chủ động sử dụng ngân sách địa phương và nguồn hợp pháp để triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành đồng bộ với Dự án cải tạo, mở rộng quốc lộ 1A phát huy hiệu quả đầu tư. Giao Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí vốn xây dựng cơ bản theo kế hoạch hằng năm và các nguồn vốn khác để có đủ vốn (kể cả vốn trái phiếu Chính phủ còn dư của Dự án cải tạo, mở rộng quốc lộ 1A) thực hiện Dự án và hoàn trả cho ngân sách Tỉnh.
4. Về hỗ trợ kinh phí khắc phục hạn hán: Đồng ý hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho Tỉnh để khắc phục hậu quả hạn hán vụ hè thu năm 2014; giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý cụ thể theo quy định.
5. Về cho phép sử dụng khoản tạm ứng ngân sách trung ương 30 tỷ đồng để quyết toán khoản chi mua giống lúa hỗ trợ nhân dân trong đợt lũ cuối năm 2013: Đồng ý cho vận dụng cơ chế, chính sách để quyết toán theo số chi thực tế; giao Bộ Tài chính xem xét, xử lý cụ thể.
Về hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu để mua lúa giống và chi hỗ trợ vật nuôi bị chết và lũ cuốn trôi đã hỗ trợ nhân dân trong đợt lũ cuối năm 2013: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đề xuất phương án hỗ trợ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Về hỗ trợ kinh phí sửa chữa, nâng cấp các công trình hồ chứa: Tỉnh rà soát, lập kế hoạch đầu tư các công trình hồ chứa cần phải sửa chữa, nâng cấp, trong đó xác định những công trình quan trọng, cấp bách cần triển khai sớm gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo đúng chỉ đạo tại văn bản số 260/TB-VPCP ngày 08 tháng 7 năm 2014 của, Văn phòng Chính phủ.
7. Về bố trí vốn thực hiện các công trình phục vụ tưới tiêu:
- Hệ thống kênh tưới Văn Phong: Đồng ý chủ trương bổ sung kinh phí để hoàn thiện hệ thống kênh tưới, bảo đảm đồng bộ phát huy hiệu quả công trình; giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Dự án đập dâng Đồng Mít, huyện An Lão và Dự án hồ chứa Đá Mài: Đồng ý cho phép đầu tư, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện các thủ tục đầu tư và đưa các dự án trên vào kế hoạch vốn giai đoạn từ năm 2016 để triển khai thực hiện.
8. Về Dự án xây dựng kè chống sạt lở và cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát lũ, chống ngập úng hạ lưu sông Hà Thanh, thành phố Quy Nhơn: Đây là dự án quan trọng nhằm chống ngập lụt, đảm bảo đời sống tính mạng, tài sản của nhân dân, cải tạo cảnh quan môi trường thành phố Quy Nhơn, đồng ý hỗ trợ vốn, trước mắt Tỉnh sử dụng nguồn vốn trong nguồn tăng thu ngân sách địa phương năm 2013 để thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 theo thông báo của Bộ Tài chính tại văn bản số 8535/BTC-NSNN ngày 26 tháng 6 năm 2014 để triển khai thực hiện. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tiếp tục tìm nguồn bố trí vốn và ứng vốn theo tiến độ cho Tỉnh thực hiện Dự án (từ ngân sách trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác).
9. Về cho phép lập dự án và bố trí vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện Dự án xây dựng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão Tam Quan, huyện Hoài Nhơn: Tỉnh rà soát lại, gắn với quy hoạch của ngành giao thông vận tải trên địa bàn để tránh trùng lắp, lãng phí và phát huy hiệu quả của dự án, công trình; giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Về Dự án xây dựng mới bệnh viện tỉnh (Bệnh viện đa khoa khu vực),quy mô 700 giường tại Khu Đô thị mới Long Vân - Long Mỹ, thành phố Quy Nhơn để khám, chữa bệnh cho nhân dân các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Đồng ý chủ trương đầu tư; giao Bộ Y tế rà soát, bổ sung Dự án vào Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Trên cơ sở đó, Tỉnh lập, phê duyệt dự án đầu tư theo quy định; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn và ứng vốn theo tiến độ để Tỉnh có đủ vốn sớm triển khai thực hiện Dự án.
11. Về hỗ trợ kinh phí đối với Dự án mở rộng, nâng Cấp Bảo tàng Quang Trung: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, cân đối nguồn ngân sách trung ương theo quy định để hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện dự án. Trước mắt, Tỉnh chủ động sử dụng ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện.
12. Về cho phép áp dụng cơ chế chính sách ưu đãi đối với Khu kinh tế Nhơn Hội và tăng cường kinh phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu kinh tế: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xử lý theo quy định; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.