Thông báo 318/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 318/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 08/08/2014 |
Ngày có hiệu lực | 08/08/2014 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Phạm Viết Muôn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 318/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2014 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH CÀ MAU
Ngày 28 và 29 tháng 7 năm 2014, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau; kiểm tra tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo và tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh. Cùng đi với Phó Thủ tướng, có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Tại buổi làm việc, sau khi nghe lãnh đạo Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014; tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và kết quả sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh; phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 và một số kiến nghị của Tỉnh; phát biểu bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao những cố gắng và kết quả phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Cà Mau. Trong tình hình khó khăn chung và những ảnh hưởng của thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra, Tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt, khắc phục khó khăn và đạt được kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 tiếp tục có dấu hiệu khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6 tháng đạt 8,1% (GDP năm 2013 đạt 7,5%); trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 9,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 6,5%; dịch vụ tăng 8,6%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, đúng hướng: nông, lâm, thủy sản chiếm 33,95%; công nghiệp - xây dựng chiếm 36,6%; dịch vụ chiếm 29,45%. Trong 6 tháng đã thu hút được 11 dự án đầu tư với số vốn gần 2.000 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu tăng 61,0% so với cùng kỳ.
Các lĩnh vực văn hóa xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm; công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội đạt kết quả khá, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 còn 6,49% (năm 2012 là 8,24%). Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, chủ động huy động nhiều nguồn lực để xây dựng hạ tầng nông thôn, nhất là ở các xã chỉ đạo điểm. Đến nay, bình quân mỗi xã đạt 8,7/19 tiêu chí nông thôn mới, tăng 03 lần so với trước; trong đó, có 03 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 37 xã đạt 09 - 14 tiêu chí; 42 xã đạt dưới 08 tiêu chí nông thôn mới.
Tính đến năm 2013, Tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước do Tỉnh quản lý theo đề án được Chính phủ phê duyệt giai đoạn đến năm 2010; trong đó, cổ phần hóa 29/63 đơn vị; chuyển 08 Lâm, ngư trường thành 08 công ty Lâm nghiệp; một số doanh nghiệp được sáp nhập, giải thể... Đa số doanh nghiệp sau sắp xếp hoạt động có hiệu quả; vốn huy động xã hội tăng, tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, Cà Mau vẫn là tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn, thách thức: Thu ngân sách trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và giảm khá nhiều so với cùng kỳ. Sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn; sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ còn thấp; chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh để đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới. Tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông tăng so với cùng kỳ. Đời sống của một bộ phận người dân vùng sâu, vùng xa còn khó khăn.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản, thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Tỉnh đã đề ra. Trong thời gian tới, đề nghị Tỉnh quan tâm một số điểm sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo, điều hành quyết liệt, sát với tình hình để đạt được các mục tiêu đề ra; từ đó làm cơ sở để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân và giảm nghèo bền vững.
2. Tiếp tục chỉ đạo đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tăng cường khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên để tạo đột phá về phát triển nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản; chú trọng đầu tư hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản. Tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chọn điểm để chỉ đạo về quy hoạch thủy lợi sao cho phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để nhân rộng.
Rà soát và thực hiện tốt quy hoạch nông thôn mới, chú trọng quy hoạch sản xuất, xác định cơ cấu mùa vụ, sản phẩm để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản; thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao giá trị chuỗi sản phẩm hàng hóa. Trong xây dựng nông thôn mới, cần tiến hành từng bước, chắc chắn; lựa chọn các hạng mục cần thiết, cấp bách để ưu tiên làm trước; chú trọng việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; có giải pháp quyết liệt để giảm nghèo bền vững. Phấn đấu cuối năm 2014 có 03 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, đến hết năm 2015 có 17 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, mở rộng các hình thức đầu tư; tiếp tục rà soát, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị; xử lý kịp thời vướng mắc trong quá trình thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Chú trọng phát triển kinh tế gắn với phát triển giáo dục, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; chú trọng nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, công tác phòng, chống tệ nạn xã hội và bảo đảm an toàn giao thông.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ, giải quyết khó khăn về ngân sách, bảo đảm các nhiệm vụ chi theo dự toán được giao năm 2013 và 2014:
a) Về hỗ trợ giảm thu ngân sách địa phương năm 2013: Đồng ý chủ trương, giao Bộ Tài chính xử lý cụ thể theo quy định.
b) Về hỗ trợ nguồn để bảo đảm chi do hụt thu ngân sách địa phương năm 2014: Đồng ý chủ trương, giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Tỉnh rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Về chi thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ: Đồng ý chủ trương, giao Bộ Tài chính xem xét, xử lý cụ thể theo quy định.
d) Hỗ trợ kinh phí thực hiện diễn tập tham gia bảo vệ chủ quyền và quyền chủ quyền các vùng biển: Giao Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 30/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Về tạm ứng trước kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, đối ứng các dự án ODA, dự án bệnh viện:
a) Về ứng trước kế hoạch vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới: Trước mắt, Tỉnh tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch năm 2014 đã được bố trí. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí ứng vốn theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phú xem xét, quyết định.
b) Về ứng trước kế hoạch vốn đối ứng các dự án ODA, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015: Đồng ý nguyên tắc ứng vốn theo tiến độ phần ngân sách nhà nước hỗ trợ; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xử lý theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 281/TB-VPCP ngày 22 tháng 7 năm 2014.
c) Về ứng trước kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho Bệnh viện sản - nhi, Bệnh viện đa khoa khu vực Trần Văn Thời: Đồng ý chủ trương, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, xử lý theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 281/TB-VPCP ngày 22 tháng 7 năm 2014.
3. Về hỗ trợ vốn để hoàn thành các dự án, công trình cấp bách phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu: