Thông báo số 140/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 140/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 19/07/2007 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2007 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2007 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH CAO BẰNG
Ngày 25 và 26 tháng 6 năm 2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Cao Bằng. Sau khi dâng hương và trồng cây lưu niệm tại tượng đài Hồ Chí Minh, thăm khu vực mốc 53 biên giới, thăm khu du lịch đồn Biên phòng thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao..., Thủ tướng đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng. Cùng dự họp có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Chính phủ và Tổng cục Du lịch. Tại buổi làm việc, sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2010 của tỉnh; phát biểu bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của các Bộ, cơ quan Trung ương, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:
Những năm qua, là một tỉnh miền núi biên giới có rất nhiều khó khăn so với các địa phương khác trong cả nước, nhưng Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng đã phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang, có sự phấn đấu nỗ lực rất lớn, vượt qua khó khăn để đạt được những thành tựu tương đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng; tốc độ tăng trưởng GDP khá cao (11%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, góp phần tích cực giữ vững chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị được nâng lên, đồng bào các dân tộc ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền các cấp.
Tuy nhiên, Cao Bằng vẫn còn là một tỉnh nghèo, quy mô kinh tế còn nhỏ bé, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế (33,8%), sản xuất công nghiệp-xây dựng và các ngành dịch vụ tăng ở mức thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (trên 41%), đời sống nhân dân ở vùng cao, vùng sâu vẫn còn rất khó khăn.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Về cơ bản nhất trí với báo cáo của Tỉnh về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế-xã hội năm 2007 và những năm tiếp theo. Để phát triển nhanh và bền vững, nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ và chính quyền các cấp tỉnh Cao Bằng là phải tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVI. Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện cho Cao Bằng khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sớm vươn lên trở thành một tỉnh biên giới có tốc độ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn để cùng cả nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội X của Đảng đề ra.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội năm 2007 và các năm tiếp sau, tỉnh Cao Bằng cần lưu ý tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
1. Phát huy những thành tựu Đảng bộ, chính quyền trong tỉnh đã đạt được trong những năm qua, đồng thời tranh thủ tối đa các cơ hội, lợi thế có được do thế và lực của đất nước đang đi lên, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm và cách làm phù hợp; tập trung chỉ đạo quyết liệt các nội dung công tác trọng tâm trọng điểm bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực. Trước hết tập trung rà soát lại các chỉ tiêu đã đề ra của năm 2007 và của cả kế hoạch 5 năm 2006-2010 để bổ sung nhiệm vụ, giải pháp với yêu cầu cao hơn, tầm nhìn dài hơn. Nghiên cứu đề ra các cơ chế, chính sách cụ thể thiết thực để động viên khai thác mọi nguồn lực, phát huy cao nhất tiềm năng, xác định chỉ tiêu phấn đấu ở mức cao là đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 11%/năm.
2. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, tiếp tục là một nhiệm vụ trọng tâm của Cao Bằng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, giúp đỡ tỉnh Cao Bằng lập quy hoạch cụ thể các loại rừng, làm cơ sở cho việc giao đất, giao rừng và thực hiện các chính sách hỗ trợ thích hợp bằng lương thực, bằng tiền cho các hộ dân, trước hết là đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo vệ và phát triển rừng, làm cho người dân có cuộc sống ổn định từ rừng, tiến tới làm giàu từ rừng.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có chính sách hỗ trợ thích hợp về vốn, giống và các dịch vụ thú y. Trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc.
Phải tập trung giải quyết bằng được vấn đề nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc, theo hướng hỗ trợ xây dựng bể nước sinh hoạt tại hộ gia đình (xây các bể chứa nước như đã làm tại tỉnh Hà Giang) bằng nguồn vốn của Chương trình 134; đồng thời khẩn trương hoàn thành việc khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng các hồ chứa nước ở các địa điểm thích hợp. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính ưu tiên cân đối, bổ sung vốn ngân sách cho Tỉnh (khoảng 100 tỷ đồng).
3. Về phát triển công nghiệp, du lịch - dịch vụ:
Trên cơ sở quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản, quy hoạch phát triển thủy điện, phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt, Tỉnh lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực để đầu tư; chỉ đạo giám sát chặt chẽ tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường theo đúng dự án đã được phê duyệt.
Chú trọng phát triển mạnh du lịch, thương mại và các dịch vụ liên quan trên cơ sở phát huy lợi thế của một tỉnh biên giới, có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Cần tập trung thích đáng vào việc xây dựng quy hoạch các điểm, tuyến du lịch để bảo đảm khai thác phát triển lâu dài, bảo vệ cảnh quan và môi trường. Có chính sách thích hợp để huy động các nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư hạ tầng, tôn tạo phát triển du lịch, dịch vụ. Riêng khu du lịch Bản Giốc phải khẩn trương lập quy hoạch kiến trúc xây dựng xứng tầm, nếu cần thiết có thể thuê chuyên gia nước ngoài.
4. Về phân giới, cắm mốc đường biên giới: Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng. Căn cứ nội dung Hiệp định đã được ký kết, Tỉnh phải tập trung chỉ đạo việc cắm mốc theo đúng thỏa thuận giữa hai Nhà nước, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia và quan hệ láng giềng hữu nghị tốt đẹp, xây dựng biên giới hòa bình - hữu nghị - hợp tác và phát triển. Cần khẩn trương lập dự án hỗ trợ di dân và tái định cư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai kịp thời.
5. Chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách hành chính, chống tham nhũng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của năm 2007 và những năm tiếp sau. Tập trung rà soát các quy trình, thủ tục còn phiền hà, gây khó khăn trở ngại cho người dân, doanh nghiệp; giải quyết tốt khiếu nại tố cáo của công dân; nghiêm túc rút kinh nghiệm trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, theo hướng đẩy mạnh phân cấp cho huyện, xã đồng thời chấn chỉnh bổ sung kịp thời các quy định thuộc thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý đầu tư XDCB theo đúng quy định pháp luật; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những trường hợp tham nhũng, lãng phí.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về đường giao thông:
a) Cần khẩn trương hoàn thành Quốc lộ 3 trong năm 2008. Về bố trí vốn để hoàn chỉnh vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng đoạn qua thị xã Cao Bằng: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Bộ Giao thông vận tải khẩn trương xem xét, xử lý.
b) Đồng ý nâng cấp Quốc lộ 4a đạt tiêu chuẩn cấp 3 miền núi. Đây là tuyến đường quan trọng nối liền các tỉnh miền núi phía Bắc, Bộ Giao thông vận tải cần có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công.
c) Về đề nghị bố trí đủ vốn để thi công Quốc lộ 34 (đoạn sử dụng vốn tín dụng), giao Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan cho vay xem xét cho vay bổ sung trên cơ sở đề xuất của Bộ Giao thông vận tải để sớm hoàn thành Dự án.
d) Về vốn đầu tư đường tỉnh lộ 212 (đoạn từ Quốc lộ 34 đến Phia Đén); Tỉnh lập Dự án trình duyệt theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
đ) Đồng ý Tỉnh lập Dự án đầu tư đoạn đường từ Quốc lộ 3 đến Bản Giốc, trình duyệt theo quy định. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí vốn thực hiện.
e) Về bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư đường 208 nối từ Quốc lộ 3 (điểm Phục Hòa) với Quốc lộ 4a (điểm Đông Khê), vừa là đường vành đai biên giới vừa là đường vận tải hàng hóa từ cửa khẩu Tà Lùng về xuôi. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
g) Đồng ý Tỉnh triển khai lập Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm chính trị của Tỉnh tại khu đô thị mới Đề Thám. Về vốn đầu tư xây dựng tuyến đường phía Nam vào khu đô thị, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn, trình Thủ tướng Chính phủ.
h) Về hỗ trợ vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường hành lang biên giới, đường tuần tra biên giới, đường ra biên giới trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Quốc phòng xem xét, xử lý.