Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông báo 0001/TM-DM về việc hướng dẫn chi tiết phân giao hạn ngạch ưu tiên cho thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ sử dụng vải sản xuất trong nước theo Thông tư liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM-BCN ngày 28/7/2004 về việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 do Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 0001/TM-DM
Ngày ban hành 31/12/2004
Ngày có hiệu lực 31/12/2004
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Lê Danh Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 0001/TM-DM

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2004

 

THÔNG BÁO

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 0001/TM-DM NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHI TIẾT PHÂN GIAO HẠN NGẠCH ƯU TIÊN CHO THƯƠNG NHÂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG HOA KỲ SỬ DỤNG VẢI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC THEO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 04/2004/TTLT/BTM-BCN NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC GIAO VÀ THỰC HIỆN HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2005

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN ngày 28 tháng 7 năm 2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 (sau đây gọi là Thông tư 04), Liên Bộ Thương mại - Công nghiệp quy định nguyên tắc và quy trình phân giao hạn ngạch ưu tiên cho thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước (sau đây gọi là VSXTN) như sau:

1. Nguyên tắc chung:

1.1. Số lượng hạn ngạch VSXTN:

3% hạn ngạch năm 2005 của các cat: 334/335; 338/339; 340/640; 341/641; 342/642; 347/348; 359/659S; 638/639; 647/648 sẽ được sử dụng để phân bổ cho thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước. Tổng số hạn ngạch giao mỗi đợt là 1,5% (bằng 50% của 3%).

1.2. Cách tính hạn ngạch cho từng chủng loại hàng dệt may:

1.2.1. Thương nhân sử dụng vải sản xuất trong nước để làm hàng xuất khẩu thuộc chủng loại hàng nào sẽ được phân bổ theo chủng loại hàng đó với cách tính cho từng đợt như sau:

Hạn ngạch cat (C) của thương nhân = Tổng hạn ngạch (1,5% cat C) chia cho tổng số m2 vải của tất cả thương nhân (vải sử dụng để sản xuất cat. C) sau đó nhân với tổng số m2 vải mà thương nhân sử dụng để sản xuất cat (C).

1.3. Nguyên tắc sử dụng hạn ngạch

1.3.1. Không được chuyển đổi, vay nhường, ủy thác hạn ngạch thuộc tiêu chí này dưới bất cứ hình thức nào.

1.3.2. Tổ điều hành dệt may liên Bộ chỉ xem xét trên cơ sở các Hồ sơ hợp lệ.

2. Hồ sơ hợp lệ đăng ký hạn ngạch gồm:

2.1. Công văn của thương nhân theo Mẫu số 1 Thông tư 04.

2.2. Bản sao Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm dệt may bao gồm cả bảng quy cách kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu cho 01 sản phẩm (áp dụng cho cả Hợp đồng gia công và Hợp đồng mua bán FOB).

2.3. Bản sao Hợp đồng mua vải sản xuất trong nước trực tiếp từ nhà sản xuất vải/nguyên liệu (phải đúng thể thức; nội dung phải đầy dủ, rõ ràng bao gồm: số lượng tính theo mét vuông (m2) và các thông số kỹ thuật như chất liệu, loại sợi, mật độ, màu sắc, độ co v.v...).

2.4. Hợp đồng mua vải từ thương nhân không trực tiếp sản xuất ra vải đó được coi là hợp lệ nếu nhà sản xuất vải cấp thẳng hoá đơn cho thương nhân may.

2.5. Đối với hợp đồng đã thực hiện, đã mua vải thì thương nhân gửi kèm bản sao Hóa đơn thanh tóan mua vải/ nguyên liệu do Bộ Tài chính ban hành có đầy đủ chữ ký bên mua bên bán và các chi tiết phù hợp với hợp đồng. Đối với trường hợp vải/ nguyên liệu được sử dụng trong nội bộ của công ty (Công ty Dệt may) thì nộp bản sao phiếu xuất kho của công ty và bảng quy cách kỹ thuật như chất liệu loại sợi, mật độ, màu sắc, độ co, khổ vải v.v...và cung cấp Mẫu vải/nguyên liệu (kèm theo đầy đủ thông số kỹ thuật) sản xuất trong nước được sử dụng để sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường hoa Kỳ. Hai bên người mua và người sản xuất vải SXTN đều lưu lại mẫu để đoàn kiểm tra có cơ sở đối chiếu khi kiểm tra việc sản xuất hàng bằng vải này và năng lực sản xuất vải này.

2.6. Các Hợp đồng, Hóa đơn, Phiếu xuất kho được coi là hợp lệ về thời gian ký kết nếu được ký kết và thực hiện trong khoảng thời gian quy định tại mục 4.2.

2.7. Bản sao Đăng ký sản xuất kinh doanh của bên bán vải và địa chỉ đầy đủ nhà máy sản xuất loại vải trong hợp đồng (tên nhà máy, địa chỉ, tel, fax, email, giám đốc).

2.8. Hóa đơn bán vải hoặc phiếu xuất kho phải đóng dấu sao y chính bản của thương nhân. Thương nhân phải xuất trình bản chính khi xin giấy chứng nhận xuất xứ và visa.

3. Thời hạn

3.1. Hạn ngạch VSXTN được giao làm 02 đợt:

- Đợt 1: tháng 3 năm 2005.

- Đợt 2: đầu tháng 8 năm 2005.

3.2. Thời hạn nộp Hồ sơ (tính theo dấu công văn đến của Bộ Thương mại):

- Đợt 1: Trước ngày 15/01/2005.

- Đợt 2: Trước ngày 15/07/2005.

[...]