Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thể lệ 01-TC-NĐ năm 1956 thi hành điều lệ thuế lợi tức doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 01-TC-NĐ
Ngày ban hành 05/01/1956
Ngày có hiệu lực 20/01/1956
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trịnh Văn Bính
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 01-TC-NĐ

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 1956

 

THỂ LỆ CHI TIẾT ĐỂ THI HÀNH ĐIỀU LỆ THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP

MỤC I. – NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. – Bản thể lệ chi tiết này ấn định theo điều 24 điều lệ thuế lợi tức doanh nghiệp.

Điều 2. – Tất cả các kinh doanh có mục đích kiếm lời trên nước Việt nam dân chủ cộng hòa đều phải nộp thuế lợi tức doanh nghiệp theo như điều lệ thuế lợi tức doanh nghiệp và bản thể lệ chi tiết này như quy định.

Những kinh doanh nộp thuế theo điều lệ thuế doanh nghiệp phải nộp thuế lợi tức từ doanh nghiệp.

Những kinh doanh được miễn thuế doanh nghiệp vì đã nộp thuế hàng hóa, sát sinh, thuế kinh doanh nghệ thuật cũng phải nộp thuế lợi tức doanh nghiệp.

Những người cho thuê nhà, đất ở các thành phố và thị trấn nhỏ cũng phải nộp thuế lợi tức doanh nghiệp.

Điều 3. – Nông dân ngoài công việc cày cấy, lợi dụng lúc nhàn rỗi làm thêm nghề thủ công, tự mình lao động không thuê nhân công thì số thu về nghề thủ công được miễn thuế lợi tức doanh nghiệp.

MỤC II. – CÁCH LÀM KẾ TOÁN VÀ KHAI BÁO

Điều 4. – Năm kinh doanh phải tính từ ngày 1 tháng Giêng đến ngày 31 tháng Chạp dương lịch. Hết một năm kinh doanh thì phải kết toán  sổ sách để tính lỗ lãi.

Điều 5. – Nguyên tắc kế toán kinh doanh là phải ghi sổ theo dõi chế độ “ghi sổ ngay lúc mua bán” (tức là mọi sự việc mua bán trả tiền ngay hay mua bán chịu đều phải vào sổ ngay, để dùng vào căn cứ tính thuế).

Trường hợp kinh doanh nhỏ có thể áp dụng chế độ “ghi sổ lúc thanh toán” (tức là ghi vào sổ những sự việc mua bán tiền ngay, còn đối với các sự việc chịu thì lúc nào thanh toán tiền mới phải vào sổ). Người kinh doanh muốn giữ sổ theo chế độ này phải được cơ quan Thuế cho phép trước.

Mọi đơn vị kinh doanh chỉ được áp dụng một trong hai lối ghi sổ nói trên, không được áp dụng một lúc cả hai lối ghi sổ.

Điều 6.- Các kinh doanh phải lấy đồng bạc Việt nam làm đơn vị ghi sổ.

Điều 7. – Mỗi khi mua bán, người kinh doanh phải lấy chứng từ hoặc cấp chứng từ (như khi mua hàng thì phải lấy hóa đơn, khi bán hàng thì phải cấp hóa đơn).

Những hóa đơn mua hàng, cuống hóa đơn và những chứng từ mua bán đều phải giữ theo từng loại và theo thứ tự ngày tháng.

Điều 8. - Người kinh doanh phải lập ít nhất hai loại sổ chính là sổ nhật ký và sổ cái.

Những người đã được cơ quan Thuế cho phép thì dược dùng một loại sổ kế toán đơn giản.

Những kinh doanh rất nhỏ, thực sự là không có khả năng giữ sổ sách thì sau khi cơ quan Thuế đã kiểm tra và cho phép, được miễn giữ sổ sách, nhưng phải giữ những chứng từ mua hàng để cơ quan Thuế  tiện theo dõi.

Điều 9. – Sổ sách kế toán và các chứng từ mua bán phải giữ ít nhất thời hạn 3 năm.

Điều 10. – Tài khoản vãng lai mở trong sổ để ghi tất cả công việc giao dịch với một khách hàng cần ghi rõ địa chỉ của khách hàng đó.

Tài khoản về tiền hay hàng hóa hoặc vật tư khác, cần ghi rõ tên từng món hay từng loại, số lượng và giá cả.

Điều 11. – Các nhà công nghiệp được phép làm thêm việc biên chế hộ cho người khác phải ghi vào sổ riêng phần biên chế hộ để tiện phân biệt với phần chế tạo cho mình. Về phần biên chế hộ phải ghi rõ tên, họ, chỗ ở của người thuê làm, ngày giao hàng, loại hàng, số lượng hàng, chi phí về biên chế, tiền công.v..v…

Điều 12. – Người kinh doanh bất luận là bị lỗ hay có lãi, trong thời hạn một tháng sau khi hết một năm kinh doanh (tức là đến ngày 31 tháng Giêng năm sau là thời hạn cuối cùng) phải lập các bản kê khai quy định dưới đây (mẫu đính kèm) nộp cho cơ quan Thuế địa phương:

1- Tờ khai báo Thuế lợi tức

2- Bảng lỗ lãi.

3- Bảng đối chiếu tổng kê tài sản.

4.- Bảng chi tiết hàng còn lại, nguyên liệu còn lại đầu kỳ và cuối kỳ.

[...]