ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3064/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 11 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về qui hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lí qui hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 159/TTr-SXD ngày 02 tháng 7 năm 2008 về đồ án qui hoạch xây dựng
vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, với nội dung
chính như sau:
1. Mục tiêu
phát triển:
Phát huy lợi thế,
tiềm năng cửa ngõ duyên hải Đông Nam Bộ - vùng thành phố Hồ Chí Minh nhằm phát
triển toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành địa bàn trung tâm kinh tế biển và
đô thị hoá trong vùng để tham gia vào địa bàn cầu nối để hội nhập (theo Nghị
quyết 53-NQ/TW); tạo lập không gian phát triển toàn tỉnh theo hướng vừa phát
triển các tiềm lực kinh tế vừa đảm bảo chất lượng môi trường sống, tổ chức hài
hoà giữa các không gian đầu tư phát triển dân cư, đô thị, công nghiệp, du lịch
hạ tầng xã hội - kĩ thuật và phân bổ hợp lí giữa các vùng kinh tế - dân cư trên
địa bàn tỉnh.
2. Tầm nhìn đến
năm 2025 và sau 2025:
Bà Rịa - Vũng
Tàu là một vùng không gian lãnh thổ phát triển bền vững, là trung tâm kinh tế
biển năng động và thịnh vượng của quốc gia, một vùng có môi trường dịch vụ đô
thị, dịch vụ du lịch và các hoạt động đầu tư có chất lượng cao, một vùng thiên
nhiên duyên hải và biển đảo hấp dẫn của vùng Đông Nam bộ, có vị thế quốc gia -
quốc tế.
3. Phạm vi lập
qui hoạch:
Phạm lập qui
hoạch là toàn bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có vị trí tiếp giáp với thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Thuận và tiếp giáp với Biển Đông. Tổng diện
tích tự nhiên là 1.988,65 km2. Phạm vi nghiên cứu bao gồm vùng thành
phố Hồ Chí Minh và vùng duyên hải lân cận.
4. Các dự báo
về phát triển dân số, đô thị hoá và sử dụng đất xây dựng:
a)
Dự báo qui mô dân số:
Năm
2015: 1.130.000 - 1.200.000 người, trong đó có 62 - 65% là dân đô thị.
Năm
2025: 1.270.000 - 1.400.000 người, trong đó có 80 - 85% là dân đô thị.
b)
Dự báo qui mô sử dụng đất đai:
Stt
|
Danh mục
|
Qui mô đất (ha)
|
Tỉ lệ (%)
|
I
|
Đất xây dựng
đô thị và nông thôn
|
14.000 - 15.700
|
7-8
|
1
|
Đô thị (Đất
xây dựng dân dụng, du lịch, công viên và hạ tầng trong đô thị)
|
11.600 - 12.700
|
|
a
|
Vũng Tàu
|
4.500 - 5.000
Không kể đất công nghiệp, cảng
|
|
b
|
Bà Rịa, Phú
Mỹ, Long Điền
|
5.100-5.500
Không kể đất công nghiệp, cảng
|
|
c
|
Các thị trấn
|
2.000 - 2.200
|
|
2
|
Khu dân cư
nông thôn
|
2.500 - 3.000
|
|
II
|
Đất xây dựng
công nghiệp
|
18.000 - 22.000
|
9-11
|
1
|
Khu công
nghiệp - cảng khu vực Phú Mỹ
|
6.000 - 6.500
|
|
2
|
Khu công
nghiệp - cảng Vũng Tàu - Long Sơn
|
2.300 - 2.500
|
|
3
|
Khu công
nghiệp khu vực Bà Rịa và các huyện
|
7.000 - 7.500
|
|
4
|
Các cụm, điểm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
2.300 - 2.500
|
|
5
|
Dự trữ
|
1.500 - 2.000
|
|
III
|
Đất xây dựng
du lịch và các vùng tự nhiên cho du lịch
|
8.000 - 10.000
(3 - 4.000ha rừng có hoạt động du lịch)
|
4-5
|
IV
|
Đất giao
thông và công trình đầu mối hạ tầng kĩ thuật ngoài đô thị
|
7.500 - 8.000
|
3,7-4
|
1
|
Đường cao
tốc, quốc lộ
|
1.637 - 1.800
|
|
2
|
Đường sắt
|
118
|
|
3
|
Sân bay
|
450
|
|
4
|
Đường tỉnh,
huyện, bến xe
|
4.790 - 5.000
|
|
5
|
Nghĩa địa,
bãi rác, đầu mối cấp điện, nước…
|
350 - 400
|
|
V
|
Đất chuyên
dùng khác (an ninh, quốc phòng)
|
9.500 - 98.000
|
4,8 - 5
|
VI
|
Đất nông -
lâm nghiệp
|
135.000 - 141.000
|
68 - 71
|
5. Định hướng
phát triển không gian vùng và tổ chức hệ thống đô thị:
a) Định hướng
chung: tổ chức không gian theo các phân vùng đầu tư xây dựng - được khoanh định
thành các khu vực chức năng gắn với yêu cầu sử dụng đất đai và bảo vệ các khung
tự nhiên. Hình thành các trung tâm tăng trưởng và các trục tăng trưởng mới
trong tỉnh để lan toả các không gian đầu tư phát triển mới trên địa bàn các
huyện và hải đảo (Côn Đảo).
b) Phân vùng
không gian: tổng thể chia thành 6 phân vùng là:
(7) Phân vùng
đô thị trung tâm Bà Rịa- Vũng Tàu: phạm vi gồm 2 đô thị Vũng Tàu và Bà Rịa.
Chức năng tạo vùng đô thị - trung tâm tăng trưởng của tỉnh và có vị thế cấp
vùng, là khu vực đô thị cửa ngõ duyên hải của vùng thành phố Hồ Chí Minh.
(8) Phân vùng
công nghiệp - đô thị Phú Mỹ: phạm vi gồm tổng hợp công nghiệp Phú Mỹ (tính từ
Mỹ Xuân đến Long Sơn); khu vực dự kiến phát triển đô thị công nghiệp Phú Mỹ (kể
cả phần điều chỉnh phạm vi đô thị về hướng Đông). Chức năng dịch vụ tổ hợp công
nghiệp nặng, cảng, công nghiệp dầu khí cấp quốc gia và vùng.
(9) Phân vùng
du lịch duyên hải: phạm vi từ Quốc lộ 55 đến bờ biển, về phía Đông gồm cả Khu
bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu. Chức năng dịch vụ du lịch biển và
các vùng cảnh quan tự nhiên.
(10) Phân vùng
hỗn hợp công nghiệp - dịch vụ: phạm vi từ Quốc lộ 55 trở về phía Bắc, dọc theo
tuyến Đông Tây mới từ Cái Mép đi Tóc Tiên - Suối Rao - Hoà Hội. Chức năng hỗn
hợp, qũi đất có thể đầu tư phát triển một số khu vực công nghiệp đa ngành nội
tỉnh và dịch vụ.
(11) Phân vùng
hỗn hợp chuyên canh cây công nghiệp - dân cư: phạm vi phía Bắc, giáp ranh tỉnh
Đồng Nai, dọc theo tuyến Ngãi Giao - Hòa Bình; Chức năng phát triển hỗn hợp
nông nghiệp, dân cư địa bàn huyện, phòng hộ và dự trữ quỹ đất phát triển.
(12) Phân vùng
du lịch đảo - Côn Đảo: chức năng dịch vụ du lịch biển đảo đặc biệt, kết hợp bảo
vệ rừng quốc gia, di tích và dịch vụ biển.
Hướng khai thác
sử dụng đất cho xây dựng là: vùng sử dụng đất tập trung, mật độ cao phân bố
phía Tây, Tây Nam tỉnh (tại phân vùng 1 và 2); vùng sử dụng đất hỗn hợp, mật độ
trung bình thấp, phân bổ phía Nam đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao (tại phân vùng 3 và
4); vùng dự trữ, sử dụng đất hạn chế, mật độ rất thấp phân bổ phía Bắc đường Mỹ
xuân – Ngãi Giao (tại phân vùng 5 và 6).
c) Phát triển
không gian các trung tâm tăng trưởng kinh tế (công nghiệp và du lịch):
c.1) Các khu
công nghiệp có tổng qũi đất (kể cả hệ thống cảng biển, kho tàng) 18.000 -
22.000ha, trong đó (1) khu vực công nghiệp và cảng Phú Mỹ là 6.000 - 6.500ha;
(2) khu vực công nghiệp và cảng tại Vũng Tàu và Long Sơn là 2.300 - 2.500ha;
(3) Bà Rịa và các địa bàn huyện có tổng qui mô 7.000 - 7.500ha, trong đó có 4
vùng dự án lớn phân bổ trên trục Đông Tây mới; (4) 2.200 - 2.500 đất các cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương; (5) dự trữ phát triển 1.500 -
2.000ha. Phát triển phải đảm bảo hiệu quả về khai thác đất, sử dụng hạ tầng kĩ
thuật, kiểm soát môi trường dân cư và các vùng sinh thái tự nhiên, đặc biệt
vùng ngập mặn cửa sông biển.
+ Khu vực khu
công nghiệp nặng Phú Mỹ - Cái Mép – Long Sơn có giải pháp tổ chức qui hoạch là:
bảo toàn các sông rạch chính, mặt nước chính trong khu vực; tổ chức các khu cây
xanh đan xen giữa các khu công nghiệp, tiết kiệm tối đa quỹ đất xây dựng nhà
máy để dành cho tỉ lệ cây xanh trong nội bộ từng khu công nghiệp; kiểm soát các
vành đai cách li, đặc biệt khu công nghiệp lọc hoá dầu và các giải pháp kĩ thuật
liên quan đến môi trường; xem xét giải pháp bố trí và bảo vệ dân cư vùng lân
cận, liên quan đến các qui hoạch đô thị.
+ Trục không
gian các khu công nghiệp - khu đô thị, hình thành mới trên tuyến Đông - Tây,
bao gồm khu công nghiệp - đô thị Châu Đức, Nam Châu Đức (tại Đá Bạc và Suối
Rao); Bắc Đất Đỏ (tại Long Tân và Láng Dài) và Xuyên Mộc (tại Hòa Hội), qui mô 2000-
2500ha/khu gồm đất công nghiệp (1.500- 1.800ha), trung tâm, khu ở đô thị, cây
xanh, hồ nước... có giải pháp qui hoạch là: phát triển tập trung thành vùng dự
án, bảo vệ vùng tự nhiên (Sông Dinh, Sông Ray, rừng bảo tồn, các hồ nước...).
+ Ngoài ra, các
khu vực tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các huyện, gắn kết giữa không gian
sản xuất và khu dân cư đi kèm (có khu nhà ở và các dịch vụ hỗ trợ).
c.2) Các khu du
lịch có tổng quỹ đất 8000- 10.000ha (bao gồm cả các rừng có hoạt động du lịch),
là các loại hình du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch sinh thái rừng - biển -
đảo, du lịch tham quan với 5 không gian chính (theo qui hoạch ngành du lịch),
phát triển theo hướng tạo thành những trung tâm tăng trưởng gắn với tổ chức các
trung tâm, đô thị dịch vụ du lịch, có giới hạn về qui mô và quản lí các vùng tự
nhiên.
+ Các mũi nhọn
du lịch vùng duyên hải và biển đảo, gồm thành phố Vũng Tàu, dải du lịch biển
Long Hải - Xuyên Mộc và du lịch Côn Đảo là các trung tâm chính theo hướng du
lịch cao cấp. Những vùng mở mới là du lịch gắn với vùng nông nghiệp, hồ nước,
sân golf…phía Bắc Châu Đức; vùng du lịch hành lang Sông Ray.
+ Các trung tâm
du lịch có không gian gắn với các đô thị - khu đô thị dịch vụ với chất lượng ở
và dịch vụ cao, gắn sinh thái tự nhiên, có giới hạn phù hợp về qui mô dân số và
đất đai, như Long Hải, Phước Hải, Lộc An, Hồ Tràm...
d) Tổ chức hệ
thống đô thị:
- Hệ thống đô
thị trên toàn tỉnh đến năm 2025 gồm 11 đô thị, có tổng qui mô 1.120.000 dân và
28.100 ha đất xây dựng, có động lực chính là dịch vụ các ngành kinh tế biển,
đồng thời phù hợp chức năng của các phân vùng, trong đó:
+ 5 đô thị cấp
vùng và cấp tỉnh, là các đô thị loại 1, 2, 3 (Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Long
Điền - Long Hải và Côn Đảo), tổng qui mô 950.000 - 980.000 dân (nếu tính cả dân
số ngoại thị là 990.000 - 1.000.000 dân) và qui mô đất xây dựng đô thị là
22.000- 25.000 ha. Đặc biệt, vùng các đô thị lớn phía Tây Nam của tỉnh, bao gồm
Vũng Tàu - Bà Rịa - Phú Mỹ là một trung tâm đô thị - kinh tế biển của vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam và của Quốc gia.
+ 6 đô thị cấp
huyện, là các đô thị loại 4, 5 (3 đô thị trung tâm hành chính huyện là Ngãi
Giao, Phước Bửu, Đất Đỏ và 3 đô thị chuyên ngành là Phước Hải, Kim Long và Bình
Châu), tổng qui mô dân số là 132.000 - 147.000 người và qui mô đất xây dựng đô
thị là 3.300 - 3.500 ha.
- Các khu vực
đô thị hoá gắn với các trung tâm kinh tế, vùng mở rộng đô thị, trục giao thông
chính, hình thành 9 khu đô thị mới và một số khu dân cư nông thôn tập trung,
tương lai có thể trở thành đô thị (Long Tân, Lộc An, Hồ Tràm, Hoà Bình, Hoà
Hiệp, Hoà Hội, Suối Rao - Đá Bạc, Bình Ba và Suối Nghệ). Các khu dân cư nông
thôn khác phân bổ trên địa bàn các huyện.
d.1) Các đô thị
cấp vùng và cấp tỉnh:
- Đô thị cấp
vùng - thành phố Vũng Tàu là một cực phát triển quan trọng về phía duyên hải
trong không gian qui hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế biển
vùng biển Đông Nam Bộ, phát triển các chương trình đầu tư theo qui hoạch nhằm
khẳng định rõ dịch vụ cấp quốc gia - quốc tế với các dự án trọng điểm tại Long
Sơn, Gò Găng, xây dựng khu vực đô thị phía Bắc sân bay, các công viên, các trung
tâm dịch vụ cao cấp.
- Các đô thị
cấp tỉnh với chức năng trung tâm hành chính, dịch vụ cho các trọng điểm về công
nghiệp, du lịch, gồm Bà Rịa, Phú Mỹ, Long Điền - Long Hải và đô thị Côn Sơn,
một đô thị đảo đặc thù.
+ Đô thị Bà Rịa
hoàn thiện đầu tư xây dựng để trở thành thành phố trung tâm hành chính tỉnh, mở
rộng ranh giới đô thị, dịch vụ nhà ở cho lao động tại khu vực công nghiệp cảng
Phú Mỹ - Cái Mép - Long Sơn, đặc biệt trong giai đoạn trước mắt, phát triển du
lịch khu vực Núi Dinh, Cửa Lấp và hướng tới các dịch vụ cho vùng duyên hải về
đào tạo, y tế, ứng dụng công nghệ, đầu mối về thương mại, vận tải, dịch vụ
khách sạn...
+ Đô thị mới
Phú Mỹ dự kiến phát triển qui mô lớn, dịch vụ cho khu công nghiệp, cảng biển
Phú Mỹ - Thị Vải - Cái Mép, với phạm vi đô thị và quỹ đất phát triển đô thị mở
về hướng Đông (đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao), gắn với vùng núi Tóc Tiên - Thị Vải
và giới hạn bằng tuyến dự kiến phía Đông (đường vành đai 4 thành phố Hồ Chí
Minh), tổ chức hợp lí những liên kết đô thị với khu công nghiệp, giữa giao thông
đô thị với các tuyến quốc gia.
+ Đô thị Long
Điền là đô thị dịch vụ tổng hợp, trên cơ sở sát nhập Long Hải và mở rộng, có
không gian đô thị hướng biển, nâng cao chất lượng du lịch Long Hải, bảo vệ vùng
ngập mặn và hành lang tuyến dầu, khí qua đô thị.
+ Côn Sơn là
một đô thị đảo đặc biệt, chuyên ngành du lịch cấp tỉnh, bảo tồn di tích lịch sử
và rừng quốc gia.
Bảng danh mục
các đô thị cấp vùng, cấp tỉnh năm 2025
Stt
|
Tên đô thị
|
Tính chất, chức năng
|
Dân số nội thị (người)
|
Đất xây dựng đô thị (ha)
|
Loại đô thị
|
1
|
Vũng Tàu
|
Thành phố
thương mại, du lịch, dịch vụ dầu khí, hàng hải. Trung tâm vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
|
450.000 - 500.000
|
11.000
|
Đô thị loại I
|
2
|
Bà Rịa
|
Đô thị tỉnh
lỵ, trung tâm hành chính tỉnh, trung tâm giao thương, đào tạo, y tế vùng
duyên hải
|
110.000 - 120.000
|
2.200
|
Đô
thị loại II -III
|
(Tổng dân số kể cả ngoại thị 140.000 - 160.000)
|
|
3
|
Phú Mỹ
|
Đô thị công
nghiệp, cảng biển, dịch vụ… của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
|
230.000 - 250.000
|
7.097
|
Đô thị loại II-III
|
(Tổng dân số kể cả ngoại thị 270.000 - 300.000)
|
|
4
|
Long Điền - Long Hải
|
Đô thị thương
mại, dịch vụ, du lịch, dịch vụ hải sản…
|
134.000 - 150.000
|
4.470
|
Đô thị loại III-IV
|
(Tổng dân số kể cả ngoại thị 170.000 - 180.000)
|
|
5
|
Côn Sơn
|
Đô thị du
lịch biển đảo
|
22.000 - 25.000
|
800
|
Đô
thị loại IV-V
|
|
Tổng
|
|
979.000
|
24.767
|
|
d.2) Các đô thị
cấp huyện: có sự chuyển dịch về hành chính và cấp đô thị theo các giai đoạn đô
thị hóa. Đẩy mạnh hướng dịch vụ các khu vực dự án du lịch, các khu vực trọng
điểm công nghiệp - đô thị hoá trong tỉnh.
Bảng danh mục
các đô thị cấp huyện năm 2025
Stt
|
Tên đô thị
|
Tính chất, chức năng
|
Dân số (người)
|
Đất xây dựng đô thị (ha)
|
Loại đô thị
|
1
|
Đất Đỏ
|
Đô thị trung
tâm huyện Đất Đỏ
|
25.000-30.000
|
591
|
Đô thị loại IV-V
|
2
|
Phước Hải
|
Đô thị dịch
vụ thương mại, du lịch huyện Đất Đỏ
|
28.000-30.000
|
1027
|
Đô thị loại IV-V
|
3
|
Phước Bửu
|
Đô thị trung
tâm huyện Xuyên mộc
|
25.000-26.000
|
727
|
Đô thị loại IV-V
|
4
|
Ngãi Giao
|
Đô thị trung
tâm huyện Châu Đức
|
27.000-28.000
|
460
|
Đô thị loại IV-V
|
5
|
Kim Long
|
Đô thị mới,
dịch vụ giao thương vùng phía Bắc huyện Châu Đức
|
12.000-15.000
|
240
|
Đô thị loại IV-V
|
6
|
Bình Châu
|
Đô thị mới,
dịch vụ hải sản, thương mại, du lịch huyện Xuyên Mộc
|
15.000-18.000
|
288
|
Đô thị loại IV-V
|
|
Tổng
|
|
132.000-147.000
|
3.333
|
|
d.3) Các khu đô
thị mới:
- Huyện Tân
Thành: phía Đông phát triển khu đô thị mới Hắc Dịch, khu dịch vụ tiếp vận giao thông
Châu Pha, phía Bắc đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao là quỹ đất phát triển các cụm công
nghiệp và dự trữ phát triển.
- Huyện Châu
Đức: là địa bàn nông nghiệp lớn của tỉnh, có vai trò cân bằng môi trường tự
nhiên, bảo vệ các vùng sinh thái nông nghiệp, vùng phòng hộ đầu nguồn, hệ thống
cấp nước và vùng dự trữ phát triển. Duy trì các vùng cây trồng công nghiệp lớn
phía Bắc kết hợp tổ chức các khu du lịch sinh thái nông nghiệp, hồ và đô thị
mới Bình Ba, Suối Nghệ và Suối Rao - Đá Bạc.
- Huyện Đất Đỏ:
là địa bàn kinh tế nông, ngư nghiệp và dịch vụ du lịch, phía Bắc dự kiến phát
triển khu vực công nghiệp gắn với khu đô thị mới Lộc An theo hướng là trung tâm
dịch vụ du lịch vùng cửa Sông Ray.
- Huyện Xuyên
Mộc: là địa bàn có hướng chuyển dịch mạnh sang kinh tế dịch vụ thương mại - du
lịch, phát triển các dự án du lịch sinh thái lớn dọc bờ biển. Dự kiến hình thành
các khu đô thị mới Hồ Tràm, Hoà Bình, Hoà Hiệp.
Bảng danh mục
các khu du lịch mới năm 2025
Stt
|
Tên khu đô thị
|
Tính chất, chức năng
|
Dân số (người)
|
1
|
Long Tân
|
Dịch vụ công
nghiệp, thương mại huyện Đất Đỏ
|
8.000-10.000
|
2
|
Lộc An
|
Dịch vụ du
lịch, huyện Đất Đỏ
|
2.500-3.000
|
3
|
Hoà Hiệp
|
Dịch vụ thương
mại, huyện Xuyên Mộc
|
4.000-5.000
|
4
|
Hồ Tràm
|
Dịch vụ du
lịch, huyện Xuyên Mộc
|
3.000-3.500
|
5
|
Hoà Bình
|
Dịch vụ thương
mại, du lịch huyện Xuyên Mộc
|
2.000-2.800
|
6
|
Suối Rao - Đá Bạc
|
Dịch vụ công
nghiệp, thương mại huyện Châu Đức
|
8.000-10.000
|
7
|
Bình Ba
|
Dịch vụ thương
mại huyện Châu Đức, trung tâm cao su Bà Rịa - Vũng Tàu
|
2.000-2.500
|
8
|
Suối Nghệ
|
Dịch vụ công
nghiệp, huyện Châu Đức
|
10.000-12.000
|
|
Tổng
|
|
46.500-56.800
|
6. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kĩ thuật:
a) Hệ thống
giao thông.
- Giao thông
đường bộ:
+ Cải tạo, nâng
cấp các tuyến Quốc lộ 51, 55, 56 đáp ứng yêu cầu giao thông của vùng, trong đó
Quốc lộ 51 đoạn qua Phú Mỹ dự kiến có tuyến tránh về phía Tây tách giữa khu
công nghiệp và khu dân dụng, kèm hành lang đường sắt, đường ống dẫn dầu; nâng
cấp Quốc lộ 55, 56, tạo các tuyến tránh hoặc có mặt cắt hợp lí khi qua các đô
thị để đảm bảo giao thông và tạo quỹ đất xây dựng đô thị.
+ Xây dựng mới
các tuyến đường quốc gia gồm đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu đi
song song Quốc lộ 51 về phía Đông đô thị mới Phú Mỹ; đường cao tốc Xuyên Á
(vành đai 4 vùng thành phố Hồ Chí Minh) ra cảng biển, từ phía Bắc vùng qua khu
vực sân bay Long Thành, Hắc Dịch và đi theo hướng tuyến Hội Bài - Tóc Tiên nối
ra cảng Cái Mép; tuyến đường vận tải Đồng bằng Sông Cửu Long - Nam thành phố Hồ
Chí Minh - Nhơn Trạch qua phía Bắc Châu Đức, Xuyên Mộc để đi Bình Thuận. Các
tuyến trên có kết nối hợp lí với các đường tỉnh để tạo các vùng phát triển mới.
+ Mạng lưới
đường nội tỉnh được cải tạo, nâng cấp và xây mới, tạo mạng lưới giao thông gồm
6 trục Bắc - Nam và 3 trục Đông - Tây, trong đó trục Đông - Tây số 2 cảng Cái
Mép - Hội Bài - Tóc Tiên - Châu Pha - Suối Nghệ - Đá Bạc- Suối Rao - Hoà Hội -
Hoà Hiệp dài 65 km kết hợp mở rộng và làm mới là tuyến đường quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế các huyện trong tỉnh, tương lai là tuyến cấp quốc gia.
+ Đường đô thị
tuân thủ theo mạng lưới trong các đồ án qui hoạch chung đô thị, trong đó có
giải pháp hợp lí khi đấu nối và các tuyến đường đối ngoại.
- Giao thông
đường thuỷ:
+ Cải tạo nạo
vét luồng tuyến, nắn tuyến một số đoạn sông, bố trí các nhóm cảng sông phục vụ
dân sinh, cảng vật liệu xây dựng, cảng thuỷ sản, cảng hành khách, cảng trung chuyển
hàng hoá đường biển.
+ Cảng biển gồm
5 khu chính là khu cảng Gò Dầu C, khu cảng Phú Mỹ, khu cảng Cái Mép, khu cảng
Vũng Tàu và khu cảng Côn Đảo.
- Giao thông
đường sắt:
+ Tuyến đường
sắt thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu xây dựng giai đoạn đầu là đường
sắt tổng hợp có các tuyến nhánh rẽ vào các khu công nghiệp, khu cảng và các ga
chuyên dụng và có vận chuyển hành khách.
+ Tuyến đường
sắt vận tải hành khách tốc độ cao xây dựng giai đoạn sau, đi theo hành lang
đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và đường vành đai 4 đi Tây Ninh, phục vụ vùng
thành phố Hồ Chí Minh và khách du lịch quốc tế đến trung tâm thành phố Vũng Tàu.
- Giao thông
đường hàng không:
+ Tại Vũng Tàu
ngoài năm 2010 sẽ đầu tư xây dựng sân bay mới tại Gò Găng, dự kiến là sân bay
cấp 3 dịch vụ đô thị, du lịch, dầu khí, an ninh quốc phòng.
+ Tại Côn Đảo,
Cỏ Ống là cảng hàng không cấp 3C và nâng cấp mở rộng sau năm 2010.
b) Chuẩn bị kĩ
thuật
- Thực hiện
quản lí các cao độ xây dựng khống chế và các trục tiêu chính trong vùng (sông,
suối, kênh trục chính); xây dựng hệ thống hồ chứa thượng lưu để kiểm soát lũ
cho hạ lưu; khơi thông các lòng sông, cửa sông; xây dựng công trình đê ngăn
mặn; hạn chế phá rừng phòng hộ ven biển và bảo vệ rừng đầu nguồn.
- Công tác nền:
tùy theo đặc điểm tự nhiên và loại đô thị để chọn cao độ khống chế, đảm bảo
không bị úng ngập, triều cường, đồng thời giảm thiểu khối lượng đắp nền.
- Công tác tiêu
thoát nước: 100% đường nội thị và trên 60% đường ngoại thị có cống thoát nước.
- Đối với các
đô thị cũ đang sử dụng hệ thống thoát nước chung cần xây dựng hệ thống cống bao
tách nước bẩn đưa về trạm xử lí nước thải.
- Lựa chọn hệ
thống cống: nửa riêng hoặc riêng hoàn toàn phụ thuộc vào địa hình và yêu cầu về
vệ sinh của từng đô thị. Riêng đối với các đô thị mới, khu đô thị mới và các
khu công nghiệp tập trung cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
- Các công tác
chuẩn bị kĩ thuật khác: tuân thủ qui hoạch thuỷ lợi; xây dựng hệ thống dự báo,
cảnh báo lũ, sóng thần và các tai biến khí hậu; kè các trục tiêu thoát nước đi
qua đô thị và các điểm xung yếu. Các khu vực xây dựng dân cư, du lịch ven biển
cần bảo vệ và xây dựng dải cây xanh phòng hộ. Các khu vực ven đồi núi có giải
pháp chống xói lở.
c) Cấp nước
- Đảm bảo nhu cầu
cấp nước sạch trong toàn tỉnh về số lượng và có chất lượng tốt, hạn chế khai
thác nguồn nước ngầm, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, ngoài các hồ cấp nước
hiện có, xây dựng hồ chứa nước Sông Ray để cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và
nước tưới cho các vùng nông nghiệp.
- Đô thị Vũng
Tàu và Bà Rịa: dự kiến giai đoạn đầu có tổng nhu cầu 315.000 m3/ngày-đêm
khai thác từ nhà máy nước ngầm Bà Rịa, mở rộng nhà máy nước mặt hồ Đá Đen và bổ
sung nguồn từ hệ thống cấp nước hồ Sông Ray; giai đoạn sau có tổng nhu cầu
400.000 m3/ng-đêm giữ nguyên công suất khai thác đợt đầu và bổ sung
85.000 m3/ng-đêm từ hệ thống cấp nước hồ Sông Ray.
- Đô thị Phú
Mỹ: dự kiến giai đoạn đầu có tổng nhu cầu 180.000 m3/ngày-đêm, khai
thác từ nhà máy nước ngâm Mỹ Xuân, Tóc Tiên và xây dựng mới nhà máy nước mặt
Phú Mỹ khai thác nguồn hồ Đá Đen; giai đoạn sau có tổng nhu cầu 210.000 m3/ngày-đêm,
dự kến giữ nguyên công suất khai thác đợt đầu và bổ sung 30.000 m3/ng-đêm
từ hệ thống cấp nước hồ Sông Ray.
- Các đô thị,
khu đô thị khác sử dụng kết hợp nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt của hệ thống
cấp nước khu vực, một số đô thị trung tâm huyện xây dựng hệ thống nối mạng liên
kết hỗ trợ nhau.
- Cấp nước công
nghiệp, du lịch ngoài đô thị: tùy thuộc vào tiềm năng nguồn nước của từng khu
vực để lựa chọn nguồn nước cấp thích hợp và an toàn. Xây dựng hệ thống cấp nước
chung cho tuyến du lịch ven biến, tuyến công nghiệp trung tâm của tỉnh.
- Cấp nước nông
thôn: trên cơ sở đã có hệ thống cấp nước nông thôn, và hầu hết các xã cũng đã
có hệ thống cấp tập trung, cân hoàn chỉnh hệ thống này trong tỉnh để có thể hỗ
trợ, điều tiết giữa các đô thị và khu dân cư.
- Mạng lưới
đường ống: cải tạo mạng đường ống cũ để hệ thống cấp nước an toàn giảm thất
thoát đường ống, lắp đặt đồng bộ và thuận lợi cho việc quản lí. Tăng cường nối
mạng để điều tiết cấp nước giữa các tiểu vùng.
d) Cấp điện
- Nguồn điện:
nguồn điện cấp cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là các nhà máy điện hiện có và dự
kiến xây dựng mới trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận thông qua lưới điện quốc
gia.
- Lưới điện 220
kV: dự kiến xây dựng mới các trạm và các tuyến 220KV sau:
+ Các trạm 220
kV: trạm Vũng Tàu, trạm khu công nghiệp Mỹ Xuân, trạm khu công nghiệp Phú Mỹ 2,
trạm Ngãi Giao và trạm Xuyên Mộc. Công suất mỗi trạm 2x250MVA.
+ Các tuyến 220
kV: nhà máy đạm Bà Rịa - Vũng Tàu, nhà máy đạm Bà Rịa - nhà máy đạm than Bình
Thuận, TT điện Phú Mỹ - khu công nghiệp Mỹ Xuân, TT điện Phú Mỹ - khu công
nghiệp Phú Mỹ 2.
- Lưới điện 110
kV: được phân làm 3 vùng theo 3 vùng phụ tải điện:
+ Vùng 1: đến
năm 2025 có 6 trạm 110 kV cấp điện cho các phụ tải điện trong vùng.
+ Vùng 2 và 3:
tại 2 vùng này có nhiều khu công nghiệp lớn tập trung nên tại mỗi khu công
nghiệp sẽ có các trạm 110 kV riêng.
- Cấp điện cho
phụ tải điện dân dụng:
+ Vùng 2, đến
năm 2025 sẽ có 3 trạm 110 kV tổng công suất 130MVA.
+ Vùng 3, đến
năm 2025 sẽ có 8 trạm 110 kV tổng công suất 510MVA.
+ Vùng 4: sẽ
được cấp điện từ nguồn và lưới điện riêng của huyện Côn Đảo.
Mỗi trạm 110KV
sẽ được cấp điện từ 2 phía theo mạch vòng hoặc mạch kép.
e) Thoát nước
thải, xử lí chất thải rắn và nghĩa trang:
- Các đô thị
Vũng Tàu, Bà Rịa xây dựng hệ thống thoát nước riêng và nửa riêng; Phú Mỹ, Côn
Sơn, Long Điền - Long Hải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng. Đô thị cấp
huyện, đô thị mới (gắn với khu công nghiệp) xây dựng hệ thống thoát nước thải
riêng. Các khu công nghiệp tập trung xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm
làm sạch riêng.
- Nước thải của
các đô thị, khu công nghiệp xử lí tại các trạm làm sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh
theo tiêu chuẩn Việt Nam 6772-2002, 5945-2005.
- Các khu xử lí
rác phân theo các cấp. Cấp vùng tỉnh có công nghệ xử lí tổng hợp, hiện đại gồm
khu xử lí rác Phước Hòa, Tóc Tiên và khu xử lí tại Hòa Bình (huyện Xuyên Mộc).
- Nghĩa trang
Long Hương có công nghệ hỏa táng, phục vụ cho toàn tỉnh. Nghĩa trang huyện, khu
vực nông thôn được lựa chọn xây dựng theo qui hoạch của từng huyện.
7. Bảo vệ môi
trường
a) Bảo vệ nguồn
nước: xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh lân cận, giám sát việc xả nước
thải xuống sông và quan trắc chất lượng nước sông Thị Vải; bảo vệ hệ thống Sông
Dinh và Sông Ray là nguồn cấp nước sinh hoạt bằng các biện pháp trồng và phục
hồi rừng đầu nguồn, điều tiết nước giữa các mùa, chống sạt lở, xói mòn, xử lí
nguồn ô nhiễm các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp, vùng nông nghiệp...
thuộc các lưu vực xả vào sông. Tổ chức đánh giá và kiểm soát chất lượng, trữ
lượng nước dưới đất và việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
b) Bảo vệ môi
trường đô thị và nông thôn: xây dựng đô thị phải tuân thủ theo qui hoạch, giải
pháp về hệ thống hạ tầng kĩ thuật, chất thải, khí thải phải được xử lí đạt các chỉ
tiêu qui định của tiêu chuẩn Việt Nam khi xả ra môi trường. Các khu dân cư nông
thôn cần xử lí các nguồn thải sinh hoạt và sản xuất hợp lí, gắn với mục đích
xoá đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức để thực hiện tốt chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường.
c) Bảo vệ môi
trường biển, ven biển và hải đảo cần được chú trọng, đặc biệt là trong khai
thác dầu khí và du lịch, xử lí các loại nước thải (công nghiệp, sinh hoạt,
cảng), ứng cứu sự cố tràn dầu trên biển.
d) Bảo vệ rừng
và đa dạng sinh học, có biện pháp khai thác hợp lý, phục hồi, quản lí vùng lõi
và vùng đệm, đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu và
Vườn Quốc gia Côn Đảo. Tăng cường phủ xanh các vùng núi tạo cảnh quan du lịch;
ổn định rừng phòng hộ ven biển, phục hồi hệ sinh thái ngập mặn.
Điều 2. Sở
Xây dựng có trách nhiệm:
1. Tổ chức công
bố, công khai qui hoạch được duyệt và in ấn, cấp phát bản đồ qui hoạch cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các Sở, ngành hữu
quan trong thời hạn 120 ngày làm việc, kể từ ngày qui hoạch được phê duyệt;
2. Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và
các Sở, ngành hữu quan tổ chức rà soát các đồ án qui hoạch chung xây dựng đô thị,
các khu chức năng ngoài đô thị, các đồ án qui hoạch xây dựng chuyên ngành để
cập nhật, điều chỉnh (nếu cần) cho phù hợp với qui hoạch này;
3. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các Sở, ngành
hữu quan trong việc triển khai thực hiện qui hoạch;
4. Định kỳ
nghiên cứu rà soát để đề xuất điều chỉnh kịp thời (khi cần) nhằm đảm bảo tính
cập nhật, khả thi, khoa học của đồ án và nắm bắt được những vận hội đột biến về
phát triển kinh tế xã hội (nếu xuất hiện).
Điều 3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm công
bố, công khai và triển khai thực hiện qui hoạch thuộc địa giới, do mình quản
lí; phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nghiên cứu rà soát các đồ án qui hoạch
có liên quan trên địa bàn.
Các Sở, ngành
hữu quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu trong quá trình triển khai thực hiện qui
hoạch này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà
Rịa, thành phố Vũng Tàu, Giám đốc các Sở, ban, ngành và thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.