ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 25/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1127
TTr/SNN-TCCB ngày 23/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành, các quy định trước đây trái với quyết định
đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn
bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư
pháp;
- Trung tâm Công báo, lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VP UBND tỉnh, SNV, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trên địa bàn về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy
lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an
toàn nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất
đến khi đưa ra thị trường; về các dịch
vụ công thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, ban hành:
1.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, 05 năm, hàng năm; quyết định, chỉ thị; các chương
trình, dự án, đề án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
1.2. Cơ chế, chính sách, biện pháp
khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề trên địa bàn cấp xã; chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
1.3. Quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Trưởng hoặc Phó phòng Kinh tế
phụ trách lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
1.4. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các chi cục trực thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành
2.1. Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
2.2. Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến phát triển các lĩnh vực do Sở
quản lý;
2.3. Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ
thông tin báo cáo của tổ chức thuộc Sở đặt tại địa bàn huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi tắt là cấp huyện) với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ
thuật công tác trên địa bàn, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển và các văn bản quy phạm
pháp luật khác; các chương trình, đề án, dự án; tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc các lĩnh vực được giao quản
lý.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi):
4.1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt chăn nuôi sau
khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng; phân
bón; thức ăn chăn nuôi; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
4.3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
việc bố trí cơ cấu giống, thời vụ, kỹ
thuật canh tác, nuôi trồng; kiểm tra sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp;
4.4. Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (kể cả
thú y thủy sản); hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
4.5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, dịch hại đối với sản xuất nông
nghiệp;
4.6. Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y;
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
5.1. Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
5.2. Tổ chức thực hiện việc điều tra,
phân loại rừng, thống kê, kiểm kê diện tích, trạng thái, trữ lượng, chất lượng
từng loại rừng; xác lập các khu rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; mở cửa
rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định; xác định ranh giới các loại
rừng, lập bản đồ rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
5.3. Tổ chức thực hiện phương án giao
rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để
trồng rừng, hồ sơ thu hồi rừng;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án và thực
hiện việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
5.4. Tổ chức việc bình tuyển và công
nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra việc sản xuất giống và chịu
trách nhiệm về chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn; quản lý vật
tư, hàng hóa phục vụ sản xuất lâm nghiệp, trồng rừng, chế biến; bảo quản lâm sản;
phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;
5.5. Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý rừng, trồng, sử dụng rừng và bảo vệ
rừng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra và tổng hợp kết quả cấp
giấy phép khai thác rừng cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khai thác rừng của tổ
chức sau khi được cấp phép; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
5.6. Xây dựng, chỉ đạo, quản lý lực
lượng bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng chuyên trách theo quy định; phối
hợp với chính quyền các cấp, cơ quan, đơn vị huy động lực lượng,
phương tiện của tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng
6. Về diêm nghiệp:
6.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
thu hoạch, bảo quản muối trên địa bàn tỉnh;
6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
dự trữ muối của tỉnh sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy sản:
7.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản. Công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai
thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại,
kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác, nửa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời
hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản
của tỉnh;
7.2. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc xác lập các khu bảo tồn biển của tỉnh; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do
địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các
vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
7.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực
hiện quản lý các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; hướng dẫn, kiểm tra việc
thu hoạch, bảo quản sản phẩm thủy sản. Phê duyệt hồ
sơ đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường
nước thiết kế theo quy định;
7.4. Hướng dẫn,
kiểm tra nuôi trồng thủy sản; kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức, chỉ đạo việc
phòng, trừ và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thủy
sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý các loại thức ăn,
thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và vật tư
khác sử dụng trong nuôi trồng thủy sản;
7.5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ,
khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; về quy chế và tổ chức hoạt động
của chợ thủy sản đầu mối; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối theo quy định của pháp luật và Ủy ban
nhân dân tỉnh;
7.6. Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước
biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo
quy định;
7.7. Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
8. Về thủy lợi:
8.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi; các hoạt động về xây dựng, khai thác, sử
dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi, nước sạch trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện chương trình, mục tiêu cấp thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
8.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các hệ thống đê điều; các hoạt động về xây dựng, khai
thác, bảo vệ đê điều và công trình phòng, chống lũ, lụt,
bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức chỉ đạo thực
hiện việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua
phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông, ven biển trên địa
bàn tỉnh;
8.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
quy hoạch sử dụng đất thủy lợi; tổ chức cắm mốc chỉ giới
trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình,
nhà ở liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định của pháp
luật;
8.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi; hành
lang bảo vệ đê điều trên địa bàn theo quy định; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
8.5. Thực hiện các quy định về quản
lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Về phát triển nông thôn:
9.1. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
9.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông
thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình
phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình, tổ hợp tác và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
9.3. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
9.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác định canh, định cư, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
9.5. Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại
nông, lâm, thủy sản và muối:
10.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản
xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phát
triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình, tổ hợp
tác, hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
10.2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở;
10.3. Tổ chức thực hiện công tác xúc
tiến thương mại nông, lâm, thủy sản và muối theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
10.4. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và muối.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh
vực nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy
định của pháp luật.
12. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; làm chủ đầu tư và tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án khi được cấp có thẩm quyền giao.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi và phát triển nông thôn
14. Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ cấp xã làm công tác quản lý về nông, lâm, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
16. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ của
Sở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
17. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
2.1.1. Văn phòng;
2.1.2. Thanh tra Sở;
2.1.3. Phòng Kế hoạch-Tài chính;
2.1.4. Phòng Tổ chức-Cán bộ;
2.1.5. Phòng Quản lý xây dựng công
trình;
2.1.6. Phòng Trồng trọt;
2.1.7. Phòng Chăn
nuôi;
2.1.8. Phòng Quản lý chất lượng nông,
lâm, thủy sản.
2.2. Chi cục quản lý nhà nước chuyên
ngành trực thuộc Sở:
2.2.1. Chi cục Bảo vệ thực vật;
2.2.2. Chi cục Thú y;
2.2.3. Chi cục Lâm nghiệp;
2.2.4. Chi cục Kiểm lâm;
2.2.5. Chi cục Nuôi trồng thủy sản;
2.2.6. Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản;
2.2.7. Chi cục
Thủy lợi;
2.2.8. Chi cục Quản lý đê điều và
Phòng, chống lụt, bão;
2.2.9. Chi cục Phát triển nông thôn.
2.3. Tổ chức hoạt động sự nghiệp thuộc
Sở:
2.3.1. Đoàn Điều tra quy hoạch nông
lâm nghiệp;
2.3.2. Trung tâm Khuyến nông-Khuyến
ngư;
2.3.3. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
2.3.4. Trung tâm Giống cây trồng;
2.3.5. Trung tâm Giống chăn nuôi;
2.3.6. Trung tâm Giống thủy sản;
2.3.7. Trường Trung học Kỹ thuật Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2.3.8. Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ;
2.3.9. Ban Quản lý rừng phòng hộ sông
Ngàn Phố;
2.3.10. Ban Quản lý rừng phòng hộ Hồng
Lĩnh;
2.3.11. Ban Quản lý rừng phòng hộ
sông Tiêm;
2.3.12. Ban Quản lý rừng phòng hộ
sông Ngàn Sâu;
2.3.13. Ban Quản lý rừng phòng hộ Thạch
Hà;
2.3.14. Ban Quản lý rừng phòng hộ Cẩm Xuyên;
2.3.15. Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam
Hà Tĩnh;
2.3.16. Ban Quản lý cảng cá, bến cá;
2.3.17. Ban Quản lý dự án xây dựng cơ
bản ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Ngoài ra, còn có các Ban Quản lý dự
án thuộc chuyên ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở
quản lý.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và các chức danh khác của tổ chức tham mưu tổng
hợp, chuyên môn, nghiệp vụ; chi cục; đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Về biên chế:
Biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
các ngành, các cấp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy chế làm việc của Sở; sắp xếp tổ chức, bố trí công chức,
viên chức của Sở đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo từng chức danh để thực hiện
tốt các nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.