ỦY BAN NHÂN DÂN
THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2321/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 07 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY ĐỊNH QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN CÁC LÔ ĐẤT TIẾP GIÁP
ĐƯỜNG ĐIỆN BIÊN PHỦ, THÀNH PHỐ HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010
của Bộ Xây dựng về việc Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 2067/QĐ-UBND ngày
06/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt một số nội
dung nghiên cứu Quy định quản lý xây dựng trên các tuyến đường Điện Biên Phủ và
Đống Đa, thành phố Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1120/TĐ-SXD ngày 30/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy đinh quản lý xây dựng
công trình xây dựng trên các lô đất tiếp giáp đường Điện Biên Phủ, thành phố Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải; Chủ tịch
UBND thành phố Huế; Chủ tịch UBND các phường: Trường An, Vĩnh Ninh, Phường Đúc;
Giám đốc Ban Đầu tư và Xây dựng thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Phòng quản lý đô thị Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ VỀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN CÁC LÔ ĐẤT TIẾP GIÁP ĐƯỜNG ĐIỆN BIÊN PHỦ, THÀNH
PHỐ HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2321/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp
dụng và phân công quản lý
1. Quy định này áp dụng cho công tác quản lý xây dựng
công trình trên các lô đất tiếp giáp đường Điện Biên Phủ, thành phố Huế.
Công trình xây dựng trên các lô đất tiếp giáp đường
Điện Biên Phủ (thuộc 3 phường: Trường An, Vĩnh Ninh, Phường Đúc), chiều dài
2,2km; điểm đầu giao cắt với đường Lê Lợi và điểm cuối giao cắt với đường Ngự
Bình (Quốc lộ 49A).
Ngoài những nội dung tại Quy định này, việc quản lý
xây dựng trên tuyến đường Điện Biên Phủ còn phải tuân thủ theo các quy định
khác có liên quan.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi Quy định
này phải được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. UBND thành phố Huế tổ chức thực hiện việc quản
lý xây dựng các công trình trên các lô đất tiếp giáp đường Điện Biên Phủ theo
đúng Quy định.
Điều 2. Các quy định chủ yếu
về hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo tính đồng bộ;
đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo tính kết nối tương
thích phù hợp với yêu cầu cảnh quan và môi trường đô thị và đảm bảo an toàn.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng
Chỉ giới đường đỏ: 18,5m (4,0m + 10,5m + 4,0m).
Riêng đối với một số đoạn thay đổi như sau:
a) Đoạn qua khu vực chùa Thiên Minh và chùa Từ Đàm
có vỉa hè rộng 3m; chỉ giới đường đỏ: 17,5m (3,0m + 10,5m + 4,0m).
b) Đoạn từ Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh đến
khu vực huấn luyện Bộ đội biên phòng có điểm dừng xe rộng 3,0m; chỉ giới đường
đỏ: 22,25m (4,0m + 10,5m + 3,0m + 4,75m).
c) Đoạn qua khu vực Trường Trung học Nghiệp vụ giao
thông vận tải, Công ty cổ phần Vận tải ô tô và Trung tâm Kiểm định xe ô tô Thừa
Thiên Huế có điểm dừng xe rộng 3,0m; chỉ giới đường đỏ: 26,0m (4,75m + 3,0m +
10,5m + 3,0m + 4,75m).
2. Chỉ giới xây dựng:
a) Đối với công trình nhà ở:
- Đoạn từ đường Nguyễn Huệ đến đường Phan Chu
Trình: lùi 3,75m so với chỉ giới đường đỏ.
- Đoạn từ đường Phan Đình Phùng đến Kiệt 66 (phía
Nam) và Kiệt 67 (phía Bắc): tầng 1 trùng với chỉ giới đường đỏ, các tầng còn lại
lùi 3,75m so với chỉ giới đường đỏ.
- Đoạn từ Kiệt 66 (phía Nam) và Kiệt 67 (phía Bắc)
đến đường Đào Tấn: trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đoạn từ đường Đào Tấn đến đường Ngự Bình: lùi
3,75m so với chỉ giới đường đỏ. Riêng đối với các đoạn có điểm dừng xe phía trước,
trùng với chỉ giới đường đỏ.
b) Đối với công trình công cộng: Lùi ≥ 6,0m so với
chỉ giới đường đỏ.
c) Đối với công trình tôn giáo: Các công trình đã
có không được phép vượt chỉ giới đường đỏ. Khi xây dựng mới, lùi ≥ 6,0m so với
chỉ giới đường đỏ.
Điều 4. Mật độ xây dựng
1. Đối với công trình nhà ở:
a) Các lô đất có diện tích ≤200m2:
Diện tích lô đất (m2/lô đất)
|
≤ 50
|
≤ 75
|
≤ 100
|
≤ 200
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
b) Với lô đất có diện tích >200m2: Mật
độ xây dựng ≤ 50%.
2. Đối với công trình công cộng: 45%.
3. Đối với công trình tôn giáo: 45%.
Điều 5. Chiều cao công trình
1. Đối với công trình nhà ở: ≤ 4 tầng (≤ 18m).
2. Đối với công trình công cộng:
a) Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh: ≤ 5 tầng (≤
22m).
b) Trường Trung học Nghiệp vụ Giao thông Vận tải: ≤
3 tầng (≤ 14m).
c) Công ty cổ phần Vận tải ô tô: ≤ 3 tầng (≤ 14m).
d) Trung tâm Kiểm định xe ô tô: ≤ 3 tầng (≤ 14m).
đ) Công trình công cộng trên đoạn từ đường Sư Liễu
Quán đến đường Đào Tấn: ≤ 5 tầng (≤ 21 m).
e) Công trình công cộng khác: ≤ 4 tầng (≤ 18m).
3. Đối với công trình tôn giáo: ≤ 2 tầng (≤ 11m).
Điều 6. Cao độ xây dựng
1. Đối với công trình nhà ở:
a) Công trình có chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới
đường đỏ, cao độ nền xây dựng: +0,20m so với cốt vỉa hè (cốt ±0,00).
b) Công trình có chỉ giới xây dựng lùi 3,75m so với
chỉ giới đường đỏ, cao độ xây dựng: +0,45m so với cao độ vỉa hè.
c) Công trình có cao độ nền hiện trạng chênh lệch lớn
so với cao độ vỉa hè: được xây dựng từ +0,20m đến +0,45m so với nền hiện trạng.
2. Đối với công trình công cộng: Cao độ nền xây dựng
từ +0,20m đến +0,75m so với vỉa hè (chiều cao sàn phụ thuộc phương án thiết kế
kiến trúc cụ thể trong quá trình triển khai các dự án).
3. Đối với công trình tôn giáo: cao độ nền xây dựng
từ +0,45m đến +0,75m so với vỉa hè (chiều cao sàn phụ thuộc phương án thiết kế
kiến trúc cụ thể trong quá trình triển khai các dự án).
Điều 7. Chiều cao các tầng
1. Đối với công trình nhà ở:
a) Nhà ở liên kế:
- Tầng 1: Cao 3,9m.
- Các tầng còn lại: Cao 3,6m.
b) Nhà ở biệt thự:
- Tầng 1: Cao từ 3,9m - 4,5m.
- Các tầng còn lại: Cao từ 3,3m - 3,6m.
2. Đối với công trình công cộng, công trình tôn
giáo:
- Tầng 1: Cao từ 3,9m - 4,5m.
- Các tầng còn lại: Cao từ 3,3m - 3,6m.
Điều 8. Quy định về hình thức
công trình
1. Quy định về hình thức kiến trúc, màu sắc công
trình:
a) Quy định về hình thức kiến trúc công trình:
- Đối với công trình nhà ở:
+ Hình thức kiến trúc: Nhà ở tại khu vực từ đường
Đào Tấn đến đường Ngự Bình có hình thức kiến trúc và màu sắc hài hòa với cảnh
quan xung quanh, khai thác và phát huy các giá trị truyền thống Huế. Các khu vực
khác có hình thức kiến trúc hiện đại, nhẹ nhàng.
+ Mái: Ưu tiên việc sử dụng mái ngói, hạn chế sử dụng
mái tôn giả ngói.
+ Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng:
* Công trình nhà ở có chỉ giới xây dựng trùng chỉ
giới đường đỏ: Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (tính từ cốt vỉa hè) trở lên,
các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không
áp dụng đối với mái đón, mái hè) cho phép vượt ra ngoài chỉ giới đường đỏ ≤
1,4m.
* Công trình nhà ở có chỉ giới xây dựng lùi vào sau
chỉ giới đường đỏ: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ ô-văng, mái đua, mái
đón, móng nhà được phép vượt quá chỉ giới xây dựng. Riêng ban công được nhô quá
chỉ giới xây dựng ≤ 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô-gia.
+ Vật liệu xây dựng: Tránh dùng các loại vật liệu
như đá rửa, đá mài trên các mảng tường rộng. Không sử dụng kính phản quang có
màu đậm (xanh trời đậm, đen...).
- Công trình công cộng:
+ Hình khối công trình: Nghiên cứu thiết kế trên cơ
sở các hình khối cơ bản. Tránh thiết kế các hình khối méo mó, góc cạnh. Bố trí
tổng mặt bằng nên phân tán khối kết hợp với không gian cây xanh, tránh tổ hợp
khối lớn.
+ Mặt đứng công trình cần thiết kế chi tiết đầy đủ
cả 4 mặt, sử dụng các đường nét, mảng khối,... thanh mảnh, nhằm tạo cảm giác nhẹ
nhàng, thoáng đãng.
+ Mái: Ưu tiên việc sử dụng mái ngói, hạn chế sử dụng
mái tôn giả ngói.
- Công trình tôn giáo: Tuân thủ các chuẩn mực cơ bản
của kiến trúc chùa Việt (bố trí tổng mặt bằng, mặt đứng chính, chi tiết kiến
trúc, màu sắc...).
b) Quy định về màu sắc công trình:
- Đối với công trình nhà ở: sử dụng các màu dịu.
- Đối với công trình công cộng:
+ Công trình dịch vụ, giải trí: có thể sử dụng màu
vui tươi.
+ Công trình cơ quan, giáo dục: sử dụng màu sáng, dịu.
- Đối với công trình tôn giáo: sử dụng các màu truyền
thống.
2. Quy định về hình thức cổng, hàng rào:
- Không được xây dựng vượt ra ngoài chỉ giới xây dựng,
kể cả phần móng.
- Cột hàng rào cao 2,1m; kích thước tiết diện 0,35m
X 0,35m.
- Hàng rào cao 1,8m; trong đó, chân tường rào cao
0,6m (tính từ cốt vỉa hè); phần còn lại bằng song thép đặc, tỷ lệ rỗng chiếm tỷ
lệ từ 75 - 90%, đảm bảo tính bền vững.
- Cổng và hàng rào có màu sắc trung tính, khuyến
khích sử dụng các vật liệu truyền thống ở địa phương như: gạch, đá ốp...
- Khuyến khích tạo hàng rào trồng cây xanh kết hợp.
- Mỗi nhà liên kế chỉ được phép mở một cổng chính.
Việc mở thêm cổng phụ, lối thoát nạn... cần phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của
công trình và được các cấp chính quyền xem xét, quyết định. Hình thức cổng cần
phù hợp với tổng thể chung của công trình xây dựng.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. UBND thành phố Huế, UBND các phường: Trường An, Vĩnh Ninh,
Phường Đúc và các cơ quan liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ việc xây dựng các công trình trên các lô đất tiếp giáp
tuyến đường Điện Biên Phủ; đồng thời, có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn để các
tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
Việc cấp giấy phép xây dựng phải được thực hiện
đúng Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Các hành vi vi phạm các nội dung của Quy định này sẽ
bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Quy định này có giá trị và được thi hành kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với quy định này đều bị loại bỏ. Quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để có hướng giải quyết.
Điều 11. Quy định này được ấn hành lưu giữ lại tại các nơi dưới đây
và phổ biến để nhân dân biết và thực hiện:
- UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Sở Xây dựng Thừa Thiên Huế;
- UBND thành phố Huế;
- Phòng Quản lý đô thị thành phố Huế;
- Ban Đầu tư và Xây dựng thành phố Huế;
- UBND các phường: Trường An, Vĩnh Ninh, Phường
Đúc./.