Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu | 21/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/11/2008 |
Ngày có hiệu lực | 07/12/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Phan Lâm Phương |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND |
Đồng Hới, ngày 27 tháng 11 năm 2008 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1065/SNV-XDCQ ngày 08 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau đây:
- Quyết định số 38/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, bản;
- Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, bản, tiểu khu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
21/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Thôn, bản, làng… (sau đây gọi chung là thôn); tổ dân phố, tiểu khu, khu phố… (sau đây gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
- Thôn là khu vực dân cư nông thôn được hình thành theo địa lý tự nhiên do lịch sử để lại hoặc do sự phát triển của các cụm dân cư, thích hợp cho việc quản lý và hoạt động kinh tế - xã hội;
- Bản là cụm dân cư của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã miền núi, vùng cao được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ huyết thống, sắc tộc hoặc do quá trình thực hiện định canh, định cư của đồng bào dân tộc;
- Tổ dân phố là khu vực dân cư đô thị của các phường, thị trấn.
Dưới xã là thôn, bản; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND |
Đồng Hới, ngày 27 tháng 11 năm 2008 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1065/SNV-XDCQ ngày 08 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau đây:
- Quyết định số 38/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, bản;
- Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, bản, tiểu khu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
21/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Thôn, bản, làng… (sau đây gọi chung là thôn); tổ dân phố, tiểu khu, khu phố… (sau đây gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
- Thôn là khu vực dân cư nông thôn được hình thành theo địa lý tự nhiên do lịch sử để lại hoặc do sự phát triển của các cụm dân cư, thích hợp cho việc quản lý và hoạt động kinh tế - xã hội;
- Bản là cụm dân cư của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã miền núi, vùng cao được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ huyết thống, sắc tộc hoặc do quá trình thực hiện định canh, định cư của đồng bào dân tộc;
- Tổ dân phố là khu vực dân cư đô thị của các phường, thị trấn.
Dưới xã là thôn, bản; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 2. Quy mô thôn, tổ dân phố
- Giữ nguyên các thôn, tổ dân phố hiện có. Chỉ thành lập thôn, tổ dân phố mới khi có tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng hoặc di dân ở các vùng bị ảnh hưởng bão, lụt, sạt lỡ và khi thực hiện quy hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với thôn, tổ dân phố cũ thì căn cứ vào địa dư hành chính do lịch sử để lại;
- Đối với thôn, tổ dân phố mới (kể cả việc bố trí, sắp xếp lại cho thích hợp) thì căn cứ vào dân số, địa lý tự nhiên, nhưng thôn, tổ dân phố phải có ít nhất từ 100 hộ trở lên, bản ít nhất phải có từ 30 hộ trở lên mới được thành lập thôn, bản và tổ dân phố mới.
Thôn, tổ dân phố được phân thành 3 loại sau đây:
Loại 1. Có trên 300 hộ đối với thôn, tổ dân phố và trên 60 hộ đối với bản;
Loại 2. Có từ 200 đến 300 hộ đối với thôn, tổ dân phố và từ 40 đến 60 hộ đối với bản.
Loại 3. Có dưới 200 hộ đối với thôn, tổ dân phố và dưới 40 hộ đối với bản.
Điều 3. Quy trình thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố
1. Quy trình thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố, nội dung chủ yếu gồm:
+ Sự cần thiết phải thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố;
+ Tên thôn, tổ dân phố;
+ Vị trí địa lý của thôn, tổ dân phố;
+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu);
+ Diện tích thôn, tổ dân phố (đơn vị tính là ha);
+ Kiến nghị, đề xuất.
b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố về phương án thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý và số cử tri không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết nghị thông qua.
d) Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra thủ tục, hồ sơ và gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố.
2. Hồ sơ trình đề nghị thẩm định việc thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã.
+ Phương án thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố.
+ Biên bản lấy ý kiến cử tri (biên bản chi tiết).
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Công văn của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Sở Nội vụ thẩm định việc thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và có ý kiến bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập thôn, tổ dân phố mới.
Điều 4. Hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, tổ dân phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Thực hiện Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Các hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện thông qua hội nghị thôn, tổ dân phố.
Điều 5. Hội nghị thôn, tổ dân phố
Hội nghị của thôn, tổ dân phố được tổ chức 3 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của thôn, tổ dân phố chỉ có giá trị khi được quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành và không trái pháp luật.
Điều 6. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
1. Mỗi thôn, tổ dân phố có 01 trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Đối với thôn, tổ dân phố loại 1 có thêm 01 phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu và Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ tại thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của chi bộ thôn, tổ dân phố; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với ban công tác mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và các hội ở thôn, tổ dân phố trong quá trình triển khai công tác.
Phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố là người giúp việc cho trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận trên cơ sở đề nghị của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận và trưởng các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố.
Tiêu chuẩn, nhiệm kỳ hoạt động của phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố được áp dụng theo tiêu chuẩn, nhiệm kỳ hoạt động của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 7. Tiêu chuẩn trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 8. Nhiệm kỳ của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
Nhiệm kỳ của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tối đa không quá hai năm rưỡi (không quá 30 tháng).
Điều 9. Nguyên tắc tổ chức bầu, công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
Việc tổ chức bầu, công nhận; việc xem xét đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng và quyền làm chủ của nhân dân.
Điều 10. Mối quan hệ công tác của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở thôn, tổ dân phố và cấp ủy các cấp, đồng thời chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phối hợp chặt chẽ với các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội ở thôn, tổ dân phố nhằm tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được làm việc với các cơ quan, đơn vị của Trung ương, địa phương đóng trên địa bàn; làm việc với các thôn, tổ dân phố trong xã, phường, thị trấn và các xã, phường, thị trấn lân cận để thực hiện tốt công tác tự quản ở thôn, tổ dân phố mình.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn, tổ dân phố.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn, tổ dân phố.
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, tổ dân phố, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố.
9. Được Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; 6 tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
10. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở thôn, tổ dân phố theo quy định.
11. Được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng. Được hưởng phụ cấp theo quy định của Nhà nước.
12. Phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố giúp việc cho trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phân công. Phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố thay mặt trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố điều hành giải quyết công việc khi trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố vắng mặt; trường hợp khi khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới.
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm, thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức đối với trưởng thôn.
Việc thi hành kỷ luật đối với phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức theo đề nghị của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố (sau khi trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với trưởng ban công tác mặt trận và tổ chức hội nghị hiệp thương gồm bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận và trưởng các tổ chức đoàn thể: Chi hội phụ nữ, chi hội cựu chiến binh, chi hội nông dân, chi đoàn thanh niên, chi hội người cao tuổi).
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, CHỈ ĐỊNH TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Mục 1. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) ra quyết định công bố ngày bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với chi ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 đến 2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập tổ bầu cử (gồm tổ trưởng là trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến toàn thể nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 14. Tổ chức bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
Việc bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được tổ chức tại hội nghị thôn, tổ dân phố.
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử giới thiệu tiêu chuẩn trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;
d) Đại diện ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và chi ủy, chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo quy trình tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này. Tại hội nghị này cử tri có thể tự ứng cử, hoặc giới thiệu người ứng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở ý kiến của cử tri, tổ trưởng tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
- Việc bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có thể thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, tổ bầu cử chuẩn bị phiếu bầu (phiếu bầu có đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã), thùng phiếu và trực tiếp làm nhiệm vụ phát phiếu, kiểm phiếu.
Sau khi kiểm phiếu xong, tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ phiếu bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.
Người trúng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.
Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản có chữ ký của các thành viên tổ bầu cử.
g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố kèm theo biên bản kiểm phiếu gửi đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức bầu cử.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu cử lần thứ 2 mà vẫn không bầu cử được trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ra quyết định tổ chức bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Quy định này.
Điều 15. Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại. Trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 16. Quy trình công nhận phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận và trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (chi hội phụ nữ, chi hội cựu chiến binh, chi hội nông dân, chi đoàn thanh niên, chi hội người cao tuổi) giới thiệu nhân sự và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố. Người được giới thiệu công nhận phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người được đề nghị công nhận phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố có đủ tiêu chuẩn theo quy định, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và thông báo cho thôn, tổ dân phố biết.
Mục 2. QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 17. Quy trình miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có thể được miễn nhiệm chức danh do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải làm đơn, trong đó nêu rõ lý do xin miễn nhiệm gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị.
Thành phần cử tri tham gia hội nghị miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố như thành phần cử tri tham gia hội nghị bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
- Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị trình bày lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố trình bày đơn xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% cử tri so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì trưởng ban công tác mặt trận báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Trong trường hợp trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có đơn xin thôi giữ chức trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nhưng có trên 50% cử tri không tán thành mà lý do xin thôi giữ chức do các điều kiện khách quan như sức khỏe không đảm bảo, hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn... thì việc miễn nhiệm chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
Việc bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 18. Quy trình bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% cử tri so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố của trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 19. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Mục 3. QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ LÂM THỜI
Điều 20. Các trường hợp chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
1. Thành lập mới, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố;
2. Khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố (là trường hợp các thôn, tổ dân phố đã có trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nhưng sau đó miễn nhiệm, bị bãi nhiệm, chuyển công tác khác mà tại thôn, tổ dân phố không có phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố và chưa bầu được trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới để thay thế);
3. Trong trường hợp tổ chức bầu lại trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố không đạt kết quả.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nhưng thời hạn tối đa không quá 06 tháng. Việc chỉ định lâm thời chỉ áp dụng đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 21. Trình tự, thủ tục chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong trường hợp thành lập, chia tách, sáp nhập thôn, tổ dân phố mới và khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố triệu tập và chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ và trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (chi hội phụ nữ, chi hội cựu chiến binh, chi hội nông dân, chi đoàn thanh niên, chi hội người cao tuổi) để giới thiệu nhân sự đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
Người được giới thiệu chỉ định chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải được đa số các thành viên thuộc thành phần tham dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.
Hội nghị hiệp thương phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội nghị.
Sau khi hội nghị hiệp thương kết thúc, trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của thôn, tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người được đề nghị chỉ định chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn, tổ dân phố biết; giao nhiệm vụ cho người được chỉ định giữ chức trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời quản lý, điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quy trình chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả.
1. Người được chỉ định làm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời phải trong số những người đã ứng cử chính thức để bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, nhưng bầu cử chưa đạt kết quả.
2. Căn cứ vào danh sách những người đã ứng cử chính thức để bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chỉ định người giữ chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày bầu cử lại trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chưa đạt kết quả; thông báo cho thôn, tổ dân phố biết; giao nhiệm vụ cho người được chỉ định giữ chức trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời quản lý, điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bầu lại không đạt kết quả và những người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại có đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu tất cả những người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại không đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì phải tiến hành quy trình giới thiệu nhân sự theo quy định tại Điều 21 của Quy định này để chỉ định người giữ chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
Điều 23. Quy định này được áp dụng thống nhất ở các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 24. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
Điều 25. Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có những vướng mắc hoặc chưa phù hợp đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét kịp thời sửa đổi, bổ sung./.