BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2064/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC
THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết
số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Văn phòng Chính phủ; Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, KHTC. PC
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM
TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2064/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. MỤC TIÊU
Phổ biến, quán triệt mục tiêu, các chỉ
tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia; nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và
những năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
a) Phổ biến, quán triệt nội dung tại
Nghị quyết nêu trên tới tất cả công chức, viên chức và người lao động trong cơ
quan, đơn vị.
b) Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức,
đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục
vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ,
công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận
lợi cho đầu tư kinh doanh hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm
để tư lợi riêng.
c) Tiếp tục tổ chức thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước.
d) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Cơ chế một cửa quốc gia.
đ) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực
hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh
nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường tại các địa phương; xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi phạm
trong việc quy định thêm thủ tục, hồ sơ, không thực hiện nghiêm túc việc công
khai, minh bạch thủ tục hành chính.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục ban hành kèm
theo Kế hoạch này.
2.2. Tổng cục Quản lý đất đai
a) Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai.
b) Rà soát, đề xuất giảm thời gian
Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20 ngày; bãi bỏ hồ sơ không cần thiết,
đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công
trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
c) Xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai và các pháp luật có liên quan đến đất đai nhằm
bảo đảm thống nhất các quy định về đất đai và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
d) Nghiên cứu, đề xuất quy định hoặc
sửa đổi quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành tòa án tiếp cận
thông tin về đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất trong quá trình thực
hiện giải quyết tranh chấp tài sản liên quan đến đất đai nhằm rút ngắn thời
gian và phòng ngừa các sai lầm trong giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh
thương mại.
2.3. Tổng cục Môi trường
a) Xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên
quan đến bảo vệ môi trường; bảo đảm thống nhất các quy định về bảo vệ môi trường
và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
b) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
quy định theo hướng không áp dụng thủ tục “Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường”
đối với các công trình điện trung áp do thực tế các công trình này không làm
phát sinh các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
c) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
quy định liên quan đến thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường theo hướng giám
sát thường xuyên, thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về ô nhiễm môi trường
và mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
d) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định về nước thải nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn và thông lệ
quốc tế đối với ngành chế biến thủy sản:
- Tạo cơ chế thỏa thuận hợp lý giữa
nhà máy thủy sản trong khu công nghiệp với Ban Quản lý Khu công nghiệp các tỉnh
nhằm đảm bảo sự công bằng và hài hòa trong áp dụng quy chuẩn về nước thải chế
biến thủy sản.
- Thống nhất áp dụng quy chuẩn QCVN
02-20:2014/BNNPTNT cho nước thải từ ao nuôi cá tra trước khi thải ra môi trường
bên ngoài.
- Rà soát, bãi bỏ, sửa đổi các chỉ
tiêu (như Phospho, Amoni, Nitơ,...) trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải của nhà máy chế biến thủy sản.
- Có văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm
Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải, trong đó không yêu cầu các doanh nghiệp thủy sản
phải lấy mẫu - kiểm nghiệm và trả phí bảo vệ môi trường cho các chỉ tiêu ô nhiễm
không có trong QCVN 11:2015.
- Sửa đổi bất hợp lý về thời gian ký
quỹ nhập khẩu phế liệu quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải
và phế liệu theo hướng doanh nghiệp chỉ phải nộp giấy xác nhận ký quỹ tại thời
điểm làm thủ tục nhập khẩu.
2.4. Vụ Pháp chế
- Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi,
bãi bỏ một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hàng hóa xuất nhập
khẩu phải kiểm tra chuyên ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Quyết định này bảo đảm tiến độ, chất lượng; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Kế hoạch - Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng).
2. Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Vụ Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Bộ. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan
chức năng theo quy định./.
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Nhiệm vụ chung
|
1
|
Phổ biến, quán triệt nội dung tại
Nghị quyết nêu trên tới tất cả công chức, viên chức và người lao động trong
cơ quan, đơn vị.
|
Thủ trưởng các các đơn vị trực thuộc
Bộ
|
Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP được phổ
biến thông qua Hội nghị, cuộc họp của các đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thường xuyên
|
2
|
Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; thay đổi thái độ làm
việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và
thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ
rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm
quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng
|
Thủ trưởng các các đơn vị trực thuộc
Bộ
|
Văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng đơn
vị hoặc kết luận tại cuộc họp của đơn vị.
|
Thường xuyên
|
3
|
Tiếp tục tổ chức thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến;
|
- Chánh Văn phòng Bộ;
- Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin và dữ liệu tài nguyên môi trường;
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ được giao tiếp nhận, giải quyết TTHC.
|
TTHC được thực hiện qua một cửa, một
cửa liên thông và thực hiện theo dịch vụ công trực tuyến
|
Thường xuyên và thực hiện theo kế
hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ
|
4
|
Tiếp tục triển khai áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước
|
Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ.
|
Các hoạt động của các đơn vị trực
thuộc Bộ thực hiện theo Quy trình ISO9001
|
Thường xuyên
|
5
|
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Cơ chế một cửa quốc gia.
|
- Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin và dữ liệu tài nguyên môi trường;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường;
Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu
|
Thủ tục hành chính được giải quyết
theo cơ chế một cửa quốc gia
|
Thường xuyên và thực hiện theo kế
hoạch triển khai Cơ chế một cửa quốc gia của Bộ
|
6
|
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực
hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra
doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường tại các địa phương; xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi
phạm trong việc quy định thêm thủ tục, hồ sơ, không thực hiện nghiêm túc việc
công khai, minh bạch thủ tục hành chính.
|
Thanh tra Bộ;
Các Tổng cục, các Cục; Văn phòng Bộ.
|
Kết quả công tác công tác thanh
tra, kiểm tra
|
Thường xuyên
|
II
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai
|
Tổng cục Quản lý đất đai
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
được xây dựng
|
Theo Đề án nhiệm vụ
|
2
|
Tiếp tục nghiên cứu giảm thời gian
Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20 ngày; bãi bỏ hồ sơ không cần
thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối
điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai
|
Tổng cục Quản lý đất đai
|
Báo cáo Lãnh đạo Bộ phương án giải
quyết
|
Trước ngày 15/12/2018
|
3
|
Xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật đất đai và các pháp luật có liên quan đến đất đai
nhằm bảo đảm thống nhất các quy định về đất đai và tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp.
|
Tổng cục Quản lý đất đai
|
Dự thảo dự án Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Đất đai
|
Tháng 2/2019
|
4
|
Nghiên cứu, đề xuất nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho ngành tòa án tiếp cận thông tin về đăng ký đất đai và tài
sản gắn liền trên đất trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp tài sản
liên quan đến đất đai nhằm rút ngắn thời gian và phòng ngừa các sai lầm trong
giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại.
|
Tổng cục Quản lý đất đai
|
Báo cáo Lãnh đạo Bộ phương án đề xuất
việc phối hợp với ngành tòa án trong việc cung cấp các thông tin về đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền trên đất trong quá trình thực hiện giải quyết tranh
chấp tài sản liên quan đến đất đai.
|
Trước ngày 15/12/2018
|
5
|
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ ngày 23/12/20009 về đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia nhằm quy định rõ diện tích đất cố định trồng lúa ở một số huyện thuộc
một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nơi có lợi thế tự
nhiên về trồng lúa và khuyến khích trồng lúa ở các địa phương.
|
Tổng cục Quản lý đất đai chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo Lãnh đạo Bộ phương án sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết 63/NQ-CP của Chính phủ ngày 23/12/2009 về đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia
|
Trước ngày 15/12/2018
|
6
|
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 134/2016/QH13 ngày 09/4/2016 của Quốc hội về điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc
gia nhằm giảm mạnh diện tích đất trồng lúa để tạo điều kiện cho chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất và thu nhập
|
Tổng cục Quản lý đất đai chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo Lãnh đạo Bộ phương án sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09/4/2016 của Quốc hội
|
Trước ngày 15/12/2018
|
7
|
Xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên
quan đến bảo vệ môi trường; bảo đảm thống nhất các quy định về bảo vệ môi trường
và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
|
Tổng cục Môi trường
|
Dự thảo dự án Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường
|
Tháng 6/2019
|
8
|
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
quy định theo hướng không áp dụng thủ tục “Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường”
đối với các công trình điện trung áp do thực tế các công trình này không làm phát
sinh các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
|
Tổng cục Môi trường
|
Sửa đổi Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
|
Tháng 6/2018
|
9
|
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
quy định liên quan đến thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường theo hướng giám
sát thường xuyên, thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về ô nhiễm môi trường
và mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
|
Tổng cục Môi trường
|
Báo cáo phương án sửa đổi, bổ sung
tại dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật
|
Tháng 9/2018
|
10
|
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định về nước thải nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn và thông lệ
quốc tế đối với ngành chế biến thủy sản:
- Tạo cơ chế thỏa thuận hợp lý giữa
nhà máy thủy sản trong khu công nghiệp với Ban Quản lý Khu công nghiệp các tỉnh
nhằm đảm bảo sự công bằng và hài hòa trong áp dụng quy chuẩn về nước thải chế
biến thủy sản.
- Thống nhất áp dụng quy chuẩn QCVN
02- 20:2014/BNNPTNT cho nước thải từ ao nuôi cá tra trước khi thải ra môi trường
bên ngoài.
- Rà soát, bãi bỏ, sửa đổi các chỉ
tiêu (như Phospho, Amoni, Nitơ,...) trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải của nhà máy chế biến thủy sản.
|
Tổng cục Môi trường
|
Báo cáo phương án sửa đổi, bổ sung
tại dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật
|
Tháng 9/2018
|
11
|
Khẩn trương rà soát, tiếp thu ý kiến
thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ; hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường đối với các phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
|
Tổng cục Môi trường
|
Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường đối với các phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được trình
Bộ trưởng xem xét, ban hành
|
Tháng 9/2018
|
12
|
Nghiên cứu, rà soát, báo cáo Lãnh đạo
Bộ văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, trong
đó không yêu cầu các doanh nghiệp thủy sản phải lấy mẫu - kiểm nghiệm và trả
phí bảo vệ môi trường cho các chỉ tiêu ô nhiễm không có trong QCVN 11:2015.
|
Tổng cục Môi trường
|
Báo cáo Lãnh đạo Bộ kèm theo dự thảo
Công văn chỉ đạo của Bộ
|
Tháng 8/2018
|
13
|
Sửa đổi bất hợp lý về thời gian ký
quỹ nhập khẩu phế liệu quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu theo hướng doanh nghiệp chỉ phải nộp giấy xác nhận ký quỹ tại thời
điểm làm thủ tục nhập khẩu.
|
Tổng cục Môi trường
|
Sửa đổi Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
|
Tháng 7/2018
|
14
|
Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi,
bãi bỏ một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
|
Vụ Pháp chế
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bãi bỏ một
số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
|
Tháng 6/2018
|
15
|
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
để sửa đổi, bãi bỏ một số thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên
ngành thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ Pháp chế; Tổng cục Môi trường; Cục
Biến đổi khí hậu
|
Dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật
sửa đổi, bãi bỏ một số thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành
thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Trước 30/7/2018
|