ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1712/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 19
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà
nước giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số
1023/QĐ-BXD ngày 28 tháng 9 năm 2023 của Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục
hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Kế hoạch số
207/KH-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Phú Yên về việc rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai
đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 78/TTr-SXD ngày 15 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Công
bố kèm theo Quyết định này danh mục 07 thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
Điều 2.Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1712/QĐ-UBND ngày 19/12/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
I
|
Lĩnh vực Quy hoạch, kiến
trúc và phát triển đô thị
|
1
|
Thẩm định đề án phân loại đô
thị V
|
2
|
Thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng, đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
|
3
|
Góp ý đối với các quy hoạch
do các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến
góp ý
|
II
|
Lĩnh vực nhà ở
|
1
|
Xây dựng chương trình phát
triển nhà ở của địa phương
|
2
|
Xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương
|
3
|
Điều chỉnh chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở
|
4
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ
XÂY DỰNG
I. LĨNH VỰC
QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1. Thẩm định
đề án phân loại đô thị loại V
1.1. Trình tự thực hiện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại V trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định.
1.2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
1.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Phần thuyết minh đề án nêu rõ
sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch sử
hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo
quy hoạch đô thị được duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng
công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu
chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị;
báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô
thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị.
- Các phụ lục kèm theo đề án gồm
văn bản pháp lý; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu
xác nhận gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính
đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển
khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ
quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất
và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật).
- Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn
của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề
với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung cấp, xác nhận hoặc công bố.
- Phim minh họa thực trạng phát
triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút).
b) Số lượng hồ sơ: Không
quy định
1.4. Thời hạn giải quyết:
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định đề án.
1.5. Đối tượng thực hiện:Sở
Xây dựng, UBND cấp huyện
1.6. Cơ quan giải quyết:
a) Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh
b) Cơ quan thực hiện: Sở
Xây dựng, UBND cấp huyện
1.7. Kết quả thực hiện: Quyết
định công nhận loại đô thị
1.8. Phí, lệ phí: Không
quy định
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định
1.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC: Không quy định
1.11. Căn cứ pháp lý:
- Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị;
- Nghị quyết số:
26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị.
2. Thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh
2.1. Trình tự thực hiện:Không
quy định.
2.2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị thẩm định,
phê duyệt; thuyết minh nội dung nhiệm vụ bao gồm các bản vẽ in màu thu nhỏ; dự
thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản
giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung nhiệm
vụ quy hoạch; hồ sơ pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
- Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt đồ án quy hoạch gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án; thuyết
minh tổng hợp bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ; dự thảo quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch được duyệt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án; bản vẽ in màu đúng
tỷ lệ quy định; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản giải trình ý kiến của
các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung đồ án quy hoạch; hồ sơ
pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch; đĩa CD sao lưu
toàn bộ nội dung hồ sơ đồ án.
2.4. Thời hạn giải quyết:
2.4.1. Quy hoạch xây dựng:
- Đối với quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện, thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá
20 ngày; thời gian thẩm định đồ án quy hoạch không quá 25 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Đối với quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày; thời gian thẩm định
đồ án không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Đối với quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng, thời gian thẩm định nhiệm vụ không
quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định.
2.4.2. Quy hoạch đô thị:
- Thời gian thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chung đô thị:
+ Đối với thành phố, thị xã, đô
thị mới, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày; thời gian thẩm định đồ
án không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
+ Đối với thị trấn, thời gian
thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Thời gian thẩm định, phê duyệt
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết: Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá
20 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định.
2.5. Đối tượng thực hiện:
Cơ quan phê duyệt và cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
2.6. Cơ quan giải quyết: Sở
Xây dựng
2.7. Kết quả thực hiện: Báo
cáo thẩm định.
2.8. Phí, lệ phí: Mức
phí thu theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định.
2.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC: Không quy định.
2.11. Căn cứ pháp lý:
- Luật Quy hoạch đô thị năm
2009.
- Luật Xây dựng năm 2014.
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng năm 2020.
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018.
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị.
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng.
3. Góp ý
đối với các quy hoạch do các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh đề nghị Sở
Xây dựng có ý kiến góp ý
3.1. Trình tự thực hiện:Không
có quy định.
3.2. Cách thức thực hiện:
Trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
3.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ: Không quy định
3.4. Thời hạn giải quyết:
Theo yêu cầu tại văn bản đề nghị
3.5. Đối tượng thực hiện:
Các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
3.6. Cơ quan giải quyết:Sở
Xây dựng
3.7. Kết quả thực hiện: Văn
bản góp ý của Sở Xây dựng.
3.8. Phí, lệ phí: Không
quy định.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định.
3.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC: Không quy định.
3.11. Căn cứ pháp lý:
- Luật Quy hoạch đô thị năm
2009.
- Luật Xây dựng năm 2014.
- Quyết định số 44/2023/QĐ-UBND
ngày 27/7/2023 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng.
II. LĨNH VỰC
NHÀ Ở
1. Xây dựng
chương trình phát triển nhà ở của địa phương
1.1 Trình tự thực hiện:
- Sở Xây dựng thực hiện xây dựng
đề cương chương trình phát triển nhà ở, bao gồm nội dung chương trình, dự kiến
kinh phí và dự kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng chương trình để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận;
- Sau khi có ý kiến chấp thuận
đề cương của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê
đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát
triển nhà ở để phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo
chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến;
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến về dự thảo chương trình, Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua;
- Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, thông qua chương trình phát triển nhà ở của địa phương; sau khi được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai
thực hiện chương trình này;
- Sau khi phê duyệt chương
trình phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng tải công khai chương
trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và yêu
cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời
gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
1.2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
1.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:Không quy định
1.4. Thời hạn giải quyết:Không
quy định
1.5. Đối tượng thực hiện:Ủy
ban nhân dân tỉnh
1.6. Cơ quan giải quyết:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan
có liên quan trên địa bàn được UBND tỉnh giao.
1.7. Kết quả thực hiện: Quyết
định phê duyệt của UBND tỉnh kèm theo thuyết minh Chương trình phát triển nhà ở
của địa phương.
1.8. Phí, lệ phí: Không
quy định
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:Không quy định
1.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC: Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch
khu chức năng đặc thù, quy hoạch nông thôn của địa phương đã được phê duyệt
(khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở).
1.11. Căn cứ pháp lý: Khoản
1 Điều 4 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2. Xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
2.1. Trình tự thực hiện:
- Trên cơ sở chương trình phát
triển nhà ở của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng
trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để phối hợp với các cơ quan có
liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan của địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến
nhà ở theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để
xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch
có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban
nhân dân tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng
vốn trước khi phê duyệt.
- Trên cơ sở đề xuất nội dung kế
hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Sau khi phê duyệt chương trình
và kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng tải công khai
chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân
sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định.
2.2. Cách thức thực hiện:Trực
tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ: Không quy định
2.4. Thời hạn giải quyết:
Không quy định
2.5. Đối tượng thực hiện:Ủy
ban nhân dân tỉnh
2.6. Cơ quan giải quyết:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan
có liên quan trên địa bàn được UBND tỉnh giao.
2.7.Kết quả thực hiện:Quyết
định phê duyệt của UBND tỉnh kèm theo thuyết minh Kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương.
2.8. Phí, lệ phí: Không
quy định
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định
2.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC: Đối với Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì phải bổ
sung điều kiện thực hiện thủ tục hành chính là có Kế hoạch phát triển nhà ở 5
năm đã được phê duyệt.
2.11. Căn cứ pháp lý: Khoản
2 Điều 4 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
3. Thủ tục
điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
3.1. Trình tự thực hiện:
- Trước thời hạn 06 tháng, tính
đến khi hết giai đoạn thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh phải tổ chức xây dựng
chương trình phát triển nhà ở mới để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau khi chương trình phát triển nhà ở được
thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh phải phê duyệt chương trình và tổ chức xây dựng,
phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội
dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua.
- Sau khi Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh
chương trình phát triển nhà ở.
- Trên cơ sở nội dung điều chỉnh
chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng
hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát
triển nhà ở để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Việc điều chỉnh kế hoạch phát
triển nhà ở có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch. Trường hợp
điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban
nhân dân tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của
năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh.
- Trường hợp điều chỉnh nội
dung kế hoạch có quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển
nhà ở thì Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về
kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt.
- Sau khi phê duyệt chương
trình, kế hoạch đã điều chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng tải công khai
chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng;
đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3.2. Cách thức thực hiện:Trực
tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ
Thể hiện rõ các nội dung gồm:
lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh chương trình, đánh giá kết quả, các tồn tại
và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh, giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh,
tiến độ, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực hiện nội dung điều chỉnh, mối
liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều chỉnh với nội dung khác của chương trình,
nguồn lực thực hiện và các nội dung liên quan khác (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: Không
quy định.
3.4. Thời hạn giải quyết:Trước
ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh.
3.5 Đối tượng thực hiện:Cá
nhân, tổ chức liên quan đến phát triển nhà ở.
3.6. Cơ quan giải quyết:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan
có liên quan trên địa bàn được UBND tỉnh giao.
3.7.Kết quả thực hiện:
Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh kèm theo thuyết minh Kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương điều chỉnh.
3.8. Phí, lệ phí: Không
quy định.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định.
3.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC: Do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải
điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
3.11. Căn cứ pháp lý: Khoản
1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
4. Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
4.1.Trình tự xây dựng Đề
án hỗ trợ nhà ở
4.1.1. Tại cấp thôn và tương
đương (viết tắt là cấp thôn)
- Công chức được giao nhiệm vụ làm
công tác giảm nghèo cấp xã phối hợp Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội
dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Thông
tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 đến các hộ dân; lập danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở;
- Trên cơ sở danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, tổ chức bình
xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở (theo
mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD) gửi về Ủy ban nhân
dân cấp xã để xem xét, rà soát. Cuộc họp bao gồm Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp
xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và đại diện
của các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thôn; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã giám sát;
- Hộ được đưa vào danh sách đề
nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc hợp đồng ý (theo hình thức
biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín).
4.1.2. Tại cấp xã
- Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được đề xuất hỗ trợ xây mới hoặc
sửa chữa nhà ở tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời
gian 03 ngày;
- Hết thời hạn niêm yết công
khai, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, thẩm định, tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân
dân cấp huyện danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây mới
hoặc sửa chữa nhà ở.
- Sau 03 ngày làm việc kể từ thời
điểm nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp và phê duyệt danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phải điều
chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
(theo mẫu tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD); gửi Đề án về Bộ
Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Trường hợp phát sinh khiếu nại,
tố cáo trong quá trình phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về
nhà ở thì việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo
quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
4.2. Cách thức thực hiện:
Lập danh sách, bình xét, phê
duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo.
4.3. Thành phần hồ sơ, số
lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ: Không
quy định.
b) Số lượng hồ sơ: Không
quy định.
4.4. Thời hạn giải quyết:Không
quy định.
4.5 Đối tượng thực hiện:Công
chức được giao nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
liên quan.
4.7. Kết quả thực hiện:Đề
án được phê duyệt
4.8. Phí, lệ phí: Không
quy định.
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:Không quy định.
4.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC:
- Đối tượng hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg
ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ
trợ nhà ở thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa
có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền -
móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu
không bền chắc).
+ Diện tích nhà ở bình quân đầu
người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.
+ Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các
chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội hoặc tổ chức xã hội khác.
4.11. Căn cứ pháp lý:
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số 01/2022/TT-BXD
ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.