UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 28 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ NGOẠI VỤ TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày
16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên
Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên Quang với những nội dung chủ
yếu như sau:
I.
Tên gọi: Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên Quang.
II. Vị trí và chức năng
Sở
Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ;
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Sở
Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Sở
Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định và có
trụ sở tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
III. Nhiệm vụ, quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác ngoại vụ;
b)
Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề
án, dự án về công tác ngoại vụ; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c)
Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác ngoại vụ;
b)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ
sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4.
Tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào:
a)
Thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước
ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; thống
kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Về công tác lãnh sự:
a)
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công và theo quy định của pháp luật;
b)
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất, nhập cảnh của
người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình
hình di trú của công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử
lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa
phương;
c)
Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến
nhân dân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh
doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
6.
Về thông tin đối ngoại:
a)
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin
tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b)
Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối
ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền;
c)
Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an
ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
d)
Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây
dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt
động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7.
Về kinh tế đối ngoại:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b)
Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh,
liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c)
Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi
trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; giúp các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
8.
Về văn hóa đối ngoại:
a)
Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b)
Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối
ngoại tại địa phương và việc xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của
địa phương ở nước ngoài.
9.
Về người Việt Nam ở nước ngoài:
a)
Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt
Nam ở nước ngoài tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
b)
Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền
về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ ở địa phương trong các hoạt động tại địa phương;
c)
Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan
đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
10.
Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển
khai thực hiện điều ước quốc tế tại địa phương:
a)
Thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực
hiện các thỏa thuận quốc tế, thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp
luật;
b)
Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn
đề phát sinh phức tạp trong công tác ngoại vụ ở địa phương.
11.
Đối với các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài:
a)
Phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các
khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện
trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy
định của pháp luật;
b)
Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án
nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài giúp đỡ địa phương.
12.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức
làm công tác ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ.
15.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ theo
quy định của pháp luật hoặc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ ngoại vụ được giao theo quy định của ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
17.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn về công tác ngoại vụ.
18.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
1.
Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám
đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
2.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a)
Văn phòng, gồm: Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng và công chức, nhân viên
các ngạch: kế toán; văn thư, lưu trữ; lái xe; phục vụ.
b)
Thanh tra, gồm: Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên (hoặc chuyên viên).
c)
Phòng Lãnh sự - Việt kiều, gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, các chuyên
viên.
d)
Phòng Hợp tác quốc tế, gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
V. Biên chế:
Biên
chế của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 2. Sở Ngoại vụ quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở; bố trí cán bộ, công chức theo đúng quy định; xây dựng,
ban hành Quy chế làm việc của Sở theo đúng quy định, đảm bảo các hoạt động của
Sở để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|