ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1592/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 22 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy
nghề; Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2010;
Căn cứ Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 17 tháng 4 năm 2007 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
33/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 của tỉnh Kiên Giang;
Xét Tờ trình số
636/TTr-LĐTBXH ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội về phê duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề từ nay đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2015 của tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề từ nay đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2015 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Chuyển dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị
trường lao động; tăng nhanh quy mô và chất lượng dạy nghề; tập trung đào tạo
nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy
nhanh xã hội hóa, mở rộng khả năng dạy nghề ở các bậc học; phát huy tiềm năng
lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh về nguồn
nhân lực.
2. Mục tiêu
cụ thể:
- Phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề để đến năm 2010 mạng lưới dạy nghề đạt 49 cơ sở; giai đoạn
đến năm 2015 tăng lên thêm 23 cơ sở;
- Tăng quy mô tuyển
sinh dạy nghề giai đoạn 2007 - 2010 lên 116.196 người; trong đó trình độ cao
đẳng nghề và trung cấp nghề là 11.040 học sinh, sinh viên, sơ cấp nghề 105.156
người; đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 23%, bao gồm: lĩnh vực nông lâm
- thủy sản chiếm tỷ trọng 39%, công nghiệp - xây dựng 17%, giao thông vận tải -
dịch vụ và du lịch 44%.
Đến năm
2015, tổng số lao động được học nghề là 189.720 người, nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề lên 40,7%; trong đó lĩnh vực nông lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng
38,6%, công nghiệp - xây dựng 26,4%, dịch vụ - giao thông vận tải - du lịch
35%;
- Đẩy mạnh xã hội hóa
dạy nghề, đảm bảo số học sinh học nghề ngoài ngân sách nhà nước chiếm 40%/năm
trở lên;
- Giải quyết việc làm
cho số học sinh, sinh viên tốt nghiệp hàng năm đạt 60 – 70%;
- Tuyển mới, đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề đến năm 2010 tỷ lệ giáo viên/học sinh đạt
khoảng 1/20; 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo; 10% giáo viên trong các trường
cao đẳng, trung cấp nghề có trình độ sau đại học.
II. Các giải pháp:
1. Tuyên
truyền:
Tổ chức tuyên truyền
và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là Luật Giáo dục và Luật
Dạy nghề. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng phân cấp triệt để hợp lý nhằm
phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở dạy nghề.
2. Thực hiện xã hội
hóa, tăng cường nguồn lực tài chính cho dạy nghề:
Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế,
các tổ chức xã hội và cá nhân thành lập trường, trung tâm dạy nghề ngoài công
lập; trên cơ sở vận dụng và ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi về đầu tư,
thuế, thuê đất, tín dụng... tạo cơ hội cho mọi người lao động có nhu cầu, được
học nghề phù hợp với khả năng và điều kiện cụ thể. Đẩy mạnh việc giao quyền tự
chủ cho các cơ sở dạy nghề công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định
53/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Tăng chi ngân sách
cho dạy nghề giai đoạn 2007-2010 để đạt tỷ lệ 10-12%/năm trong tổng chi ngân
sách cho giáo dục và đào tạo; giai đoạn 2010-2015 đạt tỷ lệ 14 - 16%.
3. Đổi mới nội dung,
chương trình và liên thông đào tạo:
Xây dựng chương trình liên thông, giữa các trình độ dạy
nghề với các trình độ khác trong hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của
Trung ương. Chuyển nhanh phương pháp dạy nghề từ truyền đạt thụ động sang
phương pháp tích cực, tạo chủ động sáng tạo trong học tập; song song với việc
sử dụng công nghệ thông tin và công cụ video, máy chiếu, internet vào quá trình
giảng dạy.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên:
Phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề đạt chuẩn quy
định. Thành lập Khoa Sư phạm kỹ thuật tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
tỉnh, tập trung đào tạo giáo viên dạy nghề cho hệ thống mạng lưới dạy nghề của
tỉnh.
5. Phân luồng trong
đào tạo:
Giai đoạn 2007-2008,
huy động 10% học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở và 15% học sinh phổ thông
trung học và học nghề. Giai đoạn 2009-2010 tỷ lệ tương ứng là 12% - 18%. Giai
đoạn 2011-2015 tỷ lệ tăng từ 15% - 23%.
6. Nguồn lực đào tạo
nghề:
a. Ngân sách
nhà nước:
- Giai đoạn
2007-2010: tổng kinh phí là 212,504 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương chi
xây dựng cơ bản và đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề 163,010 tỷ đồng; vốn
Trung ương chi đầu tư trang thiết bị, đào tạo ngắn hạn 49,494 tỷ đồng;
- Giai đoạn
2011-2015: tổng kinh phí là 233 tỷ đồng, trong đó vốn địa phương 170 tỷ; vốn
Trung ương 63 tỷ.
b. Vốn huy
động từ doanh nghiệp và xã hội hóa:
Huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế cố
gắng đến năm 2015 thành lập 01 trường cao đẳng nghề, 02 trường trung cấp nghề,
16 trung tâm dạy nghề, 30 cơ sở dạy nghề theo lớp ngoài công lập. Kinh phí huy
động dự kiến đạt 150 tỷ đồng.
7. Hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề:
Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế trong đào tạo nghề đối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước khác,
nhằm huy động các nguồn lực, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nghiên
cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý…
Điều 2.
- Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm tham mưu,
giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm, Sở tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện trong từ thời điểm, giai đoạn; đề xuất các chủ trương và giải pháp phát
triển hệ thống dạy nghề; đồng thời, làm đầu mối quản lý lực lượng lao động qua
đào tạo nghề (từ cao đẳng nghề trở xuống), số lao động được giải quyết việc làm
hàng năm, theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Chủ trì phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn xây dựng đề án trường, trung tâm dạy
nghề công lập và ngoài công lập; đề án đầu tư sàn giao dịch về việc làm theo
hướng dẫn của Trung ương trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính cân đối nguồn vốn theo tỷ lệ phần % chi đào tạo nghề so với
tổng chi giáo dục và đào tạo hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí xây dựng cơ bản,
mua sắm thiết bị, kinh phí chi thường xuyên cho đào tạo cao đẳng nghề, trung
cấp nghề và sơ cấp nghề theo chỉ tiêu tuyển sinh. Vận dụng, xây dựng các cơ chế
chính sách xã hội hoá về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối quỹ
đất trên phạm vi quản lý, nhằm kêu gọi các nhà đầu tư thành lập cơ sở đào tạo
nghề, theo chủ trương xã hội hóa.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo hệ thống các trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, các trường phổ thông trung học, trung tâm
giáo dục cộng đồng trong toàn tỉnh (nơi nào có đủ điều kiện) để tổ chức đào tạo
nghề cho lao động xã hội, theo đúng ngành nghề phát triển, phù hợp với điều
kiện, tiềm năng và lợi thế của địa phương. Tổ chức tuyên truyền trong phụ huynh
và học sinh, nhằm định hướng phân luồng theo tỷ lệ vào học nghề; đặc biệt là số
học sinh thi không đạt tốt nghiệp phổ thông trung học, số học sinh bỏ học cấp
II và III hàng năm. Tập trung đẩy mạnh phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở và phổ
thông trung học, nhằm nâng cao trình độ học vấn, tạo điều kiện cho lao động
tham gia học nghề lập nghiệp.
- Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối số lượng biên chế sự
nghiệp đã được UBND tỉnh giao hàng năm; trong đó ưu tiên bố trí đủ số lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo phân kỳ thành lập hệ thống các trường,
trung tâm dạy nghề.
- Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan xây dựng Đề án đào tạo
nghề cho học sinh dân tộc nội trú, theo Quyết định số 267 ngày 31/10/2005 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Các doanh nghiệp
hàng năm có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cho lao động đang
làm việc phù hợp với quá trình phát triển của doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất
lượng hàng hoá - dịch vụ trong quá trình cạnh tranh của nền kinh tế.
- Các trường cao đẳng
chuyên nghiệp, cao đẳng cộng đồng và các cơ sở dạy nghề hàng năm xây dựng kế
hoạch chỉ tiêu đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; đặc biệt
chú trọng đào tạo theo đơn đặt hàng với các doanh nghiệp báo cáo về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp đưa vào kế hoạch chung của tỉnh. Giao cho
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật lập đề án thành lập Khoa Sư phạm dạy nghề;
đồng thời xây dựng đề án tổ chức đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề; đề án đào
tạo nghề chất lượng cao giai đoạn đến năm 2015.
- Đề nghị các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
hệ thống quản lý; các cơ quan thông tin đại chúng, thường xuyên tuyên truyền
mục đích, ý nghĩa, chủ trương, đường lối, chính sách đào tạo nghề, nhằm làm
thay đổi nhận thức cán bộ và nhân dân trong đào tạo nguồn nhân lực; song song
với việc vận động người dân tại địa phương và các đối tượng thuộc hệ thống đoàn
thể quản lý tham gia học nghề, phục vụ sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
- Đề nghị Đoàn thanh
niên tỉnh chỉ đạo các cấp bộ đoàn, tổ chức điều tra, khảo sát số thanh niên đã
tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học và số học sinh đã tốt nghiệp phổ thông
cấp II và III chưa có việc làm hàng năm, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban
ngành và các đơn vị đào tạo tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu
lao động cho thanh niên.
- Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp chặt chẽ cùng các sở, ban ngành chuyên môn tổ chức tuyên truyền,
vận động và dạy nghề cho đoàn viên, hội viên.
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn
tổ chức điều tra, khảo sát số lao động làm việc lâu năm đã có tay nghề, nhưng
chưa có văn bằng, chứng chỉ báo cáo về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chỉ
đạo các cơ sở dạy nghề tổ chức bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghề theo quy định
của pháp luật. Bố trí cán bộ chuyên trách thuộc Phòng Nội vụ - Lao động TBXH
theo dõi về lĩnh vực đào tạo nghề trên địa bàn. Xây dựng Chương trình phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn đến năm 2015 của địa phương, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua, báo cáo về UBND tỉnh.
- Hàng năm trong chỉ
đạo, điều hành của UBND các huyện, thị xã, thành phố cần đưa chỉ tiêu dạy nghề
và giải quyết việc làm vào kế hoạch chỉ đạo của địa phương, xem đây là một
nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của những năm tới.
Điều 3. Các
ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; Thủ
trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
Phụ biểu số: 01
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2010
- 03 trường cao đẳng
chuyên nghiệp (Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Cộng đồng, Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật);
- 02 trường trung cấp
nghề (01 trường Trung cấp nghề hiện có và đầu tư thành trường mới Trung cấp
nghề huyện An Biên thuộc nguồn vốn đối ứng của Trung ương);
- 05 trung tâm dạy
nghề (TTDN Thanh niên, TTDN Kiên Luơng, TTDN Giồng Riềng, TTDN Phú Quốc và TTDN
thành phố Rạch Giá theo Kế hoạch số 10 ngày 07/02/2007 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Nghị quyết số 02 ngày 07/8/2006 của Tỉnh ủy Kiên Giang);
- 05 trung tâm kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp (Trung tâm Hướng nghiệp tỉnh, thị xã Hà Tiên, huyện
Giồng Riềng, An Minh và Hòn Đất);
- 02 trung tâm giới
thiệu việc làm (01 thuộc Sở Lao động - TBXH, 01 thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh);
- 01 trung tâm hỗ trợ
nông dân;
- 01 cơ sở dạy nghề
của Hội làm vườn;
- 06 trung tâm dạy
nghề tư thục;
- 20 cơ sở dạy nghề
tổ chức theo lớp.
Tổng cộng: 45 cơ sở
Phụ
biểu số: 02
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2015
- 01 trường cao đẳng
nghề công lập (chuyển đổi hoặc nâng trường trung cấp nghề) đạt trình độ đào tạo
theo chuẩn khu vực và quốc tế;
- 01 trường cao đẳng
nghề tư thục;
- 02 trường trung cấp
nghề tư thục;
- 10 trung tâm dạy
nghề tư thục;
- 10 cơ sở dạy nghề
ngoài công lập tổ chức theo lớp;
- 01 trường trung cấp
nghề (nâng cấp Trung tâm Dạy nghề Tân Hiệp);
- Nâng cấp 02 trường
trung cấp nghề công lập lên trường cao đẳng nghề khi hội đủ điều kiện.
Tổng
cộng: 23 cơ sở dạy nghề thành lập mới
Phụ
biểu số : 03
BIỂU TỔNG HỢP QUY MÔ DỰ KIẾN TUYỂN SINH 2006
- 2010
Năm
Chỉ tiêu
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Ghi chú
|
- Tổng dân số
(người)
|
1.680.121
|
1.714.790
|
1.738.283
|
1.762.097
|
1.775.200
|
|
-Tổng số LĐ đang
làm việc KTQD
|
870.404
|
925.210
|
948.210
|
971.200
|
994.210
|
|
- Số LĐ qua đào tạo
nghề/năm
Trong đó:
+ Trung cấp, cao
đẳng nghề
+ Sơ cấp nghề
|
16.628
1.758
14.870
|
25.040
2.040
23.000
|
29.600
2.500
27.100
|
35.000
3.000
32.000
|
43.100
3.500
39.600
|
2007-2008,
tuyển sinh cao đẳng và trung cấp nghề
|
- Tổng số LĐ qua
đào tạo nghề
|
95.959
|
120.999
|
150.599
|
185.599
|
228.699
|
|
- Tỷ lệ LĐ qua đào
tạo nghề (%)
|
11
|
13,1
|
15,9
|
19,1
|
23
|
|
Phụ biểu
số : 04
BIỂU TỔNG HỢP QUY MÔ DỰ KIẾN TUYỂN SINH 2011 - 2015
Năm
Chỉ tiêu
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Ghi chú
|
- Tổng số LĐ đang làm
việc KTQD
|
1.017.220
|
1.040.120
|
1.063.120
|
1.086.130
|
1.117.210
|
|
- Số LĐ qua đào tạo
nghề/năm
|
43.668
|
44.000
|
45.900
|
46.000
|
47.200
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
+ Trung cấp, cao
đẳng nghề
|
3.700
|
3.800
|
3.900
|
4.000
|
4.200
|
+ Sơ cấp nghề
|
39.968
|
40.200
|
42.000
|
42.000
|
43.000
|
- Tổng số LĐ qua
đào tạo nghề
|
272.367
|
316.367
|
362.267
|
408.267
|
455.467
|
|
- Tỷ lệ LĐ qua đào
tạo nghề (%)
|
26,8
|
30,4
|
34
|
37,6
|
40,7
|
|