ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2007/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày
06 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2007/NQ-HĐND ngày 11/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ
mười ba về việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút
nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 19/TTr-STC ngày 25 tháng 01 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định
về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh
Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Tài chính hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Kiên Giang, gồm:
Quyết định số 50/2003/QĐ-UB ngày 29/04/2003; Quyết định số 72/2003/QĐ-UB ngày
30/07/2003; Điều 12 của bản Quy định về định mức chi, chế độ chi ngân sách xã,
phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 49/2003/QĐ-UB ngày 29/04/2003.
Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy định về chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
- Cán bộ, công chức hành chính
đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã
hội các cấp của địa phương.
- Cán bộ, viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ ấp, khu phố, khu vực.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp.
- Đối với lực lượng Công an,
Quân đội, Biên phòng, Toà án, Viện kiểm sát, Thi hành án khi đi học sẽ được
ngân sách địa phương cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu mức chi của ngành
thấp hơn quy định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.
Dưới đây gọi chung là cán bộ,
công chức nhà nước.
Điều 3.
Điều kiện áp dụng.
Các đối tượng nêu trên khi đi học
phải được cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền)
- Sở Nội vụ (khi được UBND tỉnh
ủy quyền).
Cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ
chức, nếu không chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc thực hiện không đủ thời
gian yêu cầu phục vụ công tác (ít nhất là 5 năm) thì phải bồi hoàn kinh phí đào
tạo. Kinh phí học lại, thi lại do kết quả học tập không đạt yêu cầu không được
giải quyết theo chế độ này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 4.
Các chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1. Hỗ trợ một phần tiền ăn:
- Học viên là cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (bao gồm cả cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố
và đại biểu HĐND) học các lớp chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ
tại các trường, cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh được hỗ trợ tiền ăn trong thời
gian học tập ở trường. Mức hỗ trợ là 15.000đồng/ngày.
2. Các chi phí khác:
2.1. Học phí: Thanh toán theo
thông báo thu của nhà trường.
2.2. Giáo trình, tài liệu học tập:
thanh toán tối đa không quá 500.000 đồng/năm (thời gian tập trung học tập một
năm từ 4 tháng trở lên).
2.3. Hỗ trợ tiền ở: Đối với trường
hợp học viên phải nghỉ lại, nhà trường không tổ chức được chổ ở cho học viên hoặc
có tổ chức chổ ở nhưng thu tiền thì được hỗ trợ tiền ở như sau:
- Học trong tỉnh mức hỗ trợ tối
đa: 10.000 đồng/người/ngày.
- Học ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối
đa: 15.000 đồng/người/ngày.
2.4. Tiền tàu, xe: đối với học
viên học tập trung mỗi năm được thanh toán hai lượt đi, hai lượt về; đối với học
viên học tại chức tập trung theo từng đợt trong năm thì được thanh toán một lượt
đi và một lượt về cho 1 đợt tập trung. Chế độ thanh toán áp dụng theo qui định
tại Quyết định số 105/2004/QĐ-UB ngày 30/02/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành
chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
2.5. Trợ cấp một lần tiền thực
hiện và bảo vệ luận án, luận văn tốt nghiệp mức khoán gọn sau khi có bằng tốt
nghiệp:
- Tiến sĩ:
30.000.000 đồng.
- Thạc sĩ:
20.000.000 đồng.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp
II: 20.000.000 đồng.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp
I: 10.000.000 đồng.
2.6. Ngoài các mức trợ cấp nêu
trên, nếu học viên là nữ được phụ cấp thêm 50.000 đ/người/tháng; dân tộc ít người
phụ cấp thêm 20.000 đ/người/tháng.
3. Đối với các lớp tập huấn, bồi
dưỡng ngắn hạn dưới 10 ngày trong tháng:
Áp dụng theo chế độ công tác
phí hiện hành của tỉnh và phải có phân công bằng văn bản của Giám đốc Sở và
tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.
4. Chi cho công tác tổ chức lớp
học:
4.1. Chi thù lao cho giảng
viên:
Đối với các trường, cơ sở đào tạo
và cơ quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có
giáo viên giảng dạy thì được mời giáo viên giảng dạy. Mức chi thù lao cho giảng
viên cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng Tin học -
Ngoại ngữ:
+ Dạy trình độ
A: 25.000 đồng/tiết
học.
+ Dạy trình độ
B: 30.000 đồng/tiết
học.
+ Dạy trình độ
C: 40.000 đồng/tiết
học.
- Đào tạo bồi dưỡng các lớp lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, triển khai các chủ
trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, được chi mức thù lao như sau
(một buổi giảng được tính gồm 4 tiết).
+ Giảng viên, báo cáo viên là
Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh: 300.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là
Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, Trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Bí thư huyện uỷ, Chủ tịch HĐND, UBND huyện:
200.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là
Thạc sĩ, chuyên viên chính cấp tỉnh, Phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương
đương; Phó Bí thư huyện uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện: 150.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo l chuyên
viên cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố: 100.000 đ/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp
xã, phường, thị trấn: 50.000 đồng/buổi.
- Trường hợp mời giảng viên
ngoài tỉnh, mức thù lao cao nhất là: 200.000 đồng/buổi.
- Đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy tại các trường, cơ sở đào tạo, Trung tâm bồi dưỡng
chính trị tỉnh, huyện thì không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp
học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; khi được mời
giảng dạy tại các trường khác thì vẫn được hưởng theo chế độ qui định nêu trên.
4.2. Chi tổ chức lớp học:
- Tiền khai giảng, bế giảng lớp
học: 100.000 đồng/lần/lớp.
- Tiền nước uống cho giảng
viên:
15.000 đồng/buổi/lớp.
- Tiền nước uống cho học
viên:
30.000 đồng/buổi/lớp.
- Thuê mướn hội trường, điện,
âm ly (nếu có) thanh toán thực tế.
- Chi cho công tác tổ chức thi
(chỉ thực hiện đối với các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành
phố): Ra đề thi kết thúc khoá học 60.000 đồng/đề; chấm bài thi 2.000 đồng/bài;
phụ cấp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi 30.000 đồng/người/buổi; Thư ký,
Giám thị 25.000 đồng/người/buổi.
5. Đối với đào tạo, tu nghiệp ở
nước ngoài:
Đối với cán bộ, công chức được
cử đi đào tạo, tu nghiệp nước ngoài, Sở Nội vụ căn cứ vào qui định của Bộ Tài
chính sẽ trình Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.
Đối với các đối tượng không thuộc diện quy hoạch đào tạo của tỉnh nếu tự đi học
sẽ được tạo điều kiện vay ở các tổ chức tín dụng cho chi phí học tập và được
ngân sách hỗ trợ lãi suất vay trong suốt thời gian học tập ở nước ngoài.
Chương
III
CHÍNH SÁCH
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 5. Chế độ khen thưởng
sinh viên đạt thành tích cao trong học tập: Sinh viên Đại học, Cao đẳng hệ
chính quy theo học các trường trong và ngoài tỉnh hàng năm có kết quả học tập đạt
từ giỏi trở lên sẽ được khen thưởng theo các quy định hiện hành.
Điều 6. Chế
độ thu hút nguồn nhân lực.
1- Người trúng tuyển vào một ngạch
công chức, viên chức của tỉnh và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 năm,
thì được hưởng chế độ thu hút sau:
- Làm việc tại các cơ quan nhà
nước, Đảng, đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố:
+ Nếu có bằng tốt nghiệp Đại học
hệ chính qui, Đại học tại chức loại khá trở lên được phụ cấp thêm cho đủ 100%
lương khởi điểm của ngạch công chức đang xếp trong thời gian tập sự. Nếu tốt
nghiệp loại giỏi, xuất sắc được hỗ trợ ban đầu 3.000.000 đồng.
+ Nếu có bằng Thạc sĩ, Bác sĩ
chuyên khoa cấp II được hỗ trợ ban đầu 20.000.000 đồng.
+ Người có học hàm, học vị là
giáo sư, tiến sĩ về công tác giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng của tỉnh
theo các chuyên ngành đang thiếu được hỗ trợ ban đầu là 30.000.000 đồng.
- Làm việc tại các xã, phường,
thị trấn: Nếu tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học ngoài việc được hưởng chế độ theo
Quyết định số 88/2004/QĐ-UB ngày 07/12/2004 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc
ban hành qui định bố trí chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn còn được hỗ trợ ban đầu như sau:
+ Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng:
3.000.000 đồng.
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học:
5.000.000 đồng.
2. Người có học hàm, học vị, có
năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời
gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu được UBND tỉnh chấp thuận,
mức trả thù lao theo thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tháng.
3. Hỗ trợ sinh viên diện khó
khăn có quy định riêng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6.
1. Hàng
năm Ngân sách địa phương bố trí một khoản kinh phí để bảo đảm được việc thực hiện
chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND
huyện, thị xã, thành phố có qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng
năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tổng hợp để có kế hoạch mở lớp, cử
người đi học.
3. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND
huyện, thị xã, thành phố vào tháng 10 năm trước đăng ký nhu cầu hợp đồng người
có trình độ về công tác tại cơ quan, đơn vị mình nhằm thực hiện một công việc cụ
thể; đăng ký nhu cầu cần tuyển dụng cán bộ, công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp
trình UBND quyết định.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ này./.