Quyết định 999/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu | 999/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/09/2005 |
Ngày có hiệu lực | 06/10/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Châu |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 999/2005/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 26 tháng 9 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Điều 83, 84, 87 Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 01/11/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Thông báo số 474-TB/VPTU ngày 19/8/2005 của Văn phòng tỉnh ủy về kết
luận của Ban thường vụ tỉnh ủy về quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
31/TT-TNMT ngày 14/02/2005 về việc đề nghị ban hành mức giao đất ở và hạn mức
công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (có bản quy định kèm theo).
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên – Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục thuế hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 29/11/1996 của UBND tỉnh về việc ban hành mức đất ở cho hộ gia đình tại đô thị và khu vực nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH |
QUY ĐỊNH
VỀ
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI KHU VỰC
ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 999/2005/QĐ-UB Ngày 26/9/2005 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Hạn mức giao đất ở chỉ áp dụng cho những trường hợp Nhà nước giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn tự xây dựng nhà ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
Hạn mức công nhận đất ở chỉ áp dụng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở.
Hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở tại đô thị và nông thôn là cơ sở để xác định diện tích đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Điều 2. Đất ở đô thị.
Đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 3. Đất ở nông thôn.
Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn.
Hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn và việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất ở bằng quyết định hành chính cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ở theo hạn mức mà UBND tỉnh quy định.