BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 990/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định
số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Chiến
lược phát triển Kinh tế - Xã hội thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định
số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 07 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 -2020;
Xét đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Dạy nghề và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội như sau:
I.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển nhân lực ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
phải bảo đảm gắn liền với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chiến lược và
quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, Chiến lược phát triển kinh tế ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành địa phương để góp phần đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Phát triển nhân lực ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
phải có tầm nhìn dài hạn và có bước đi thích hợp với yêu cầu nhiệm vụ và phát
triển của ngành theo từng giai đoạn.
- Phát triển nhân lực ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
phải bảo đảm gắn liền với việc bố trí, sử dụng để phát huy đầy đủ năng lực, phẩm
chất của cán bộ, công chức, viên chức của ngành; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nhân lực của ngành, nhất là nhân lực chất lượng cao trong một
số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của ngành, đồng thời tạo mọi điều kiện để thực
hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đảm bảo đủ số lượng,
hợp lý cơ cấu, ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội, trong đó chú trọng đào tạo một số bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức có chất lượng cao tiếp cận với trình độ của các nước trong khu vực và
quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Đối với công chức đảm bảo 100% có trình độ đại học trở lên,
trong đó: Trình độ thạc sỹ là 23%; tiến sỹ là 10%; hàng năm đưa khoảng 05 cán bộ
trong quy hoạch đi đào tạo dài hạn về nghiệp vụ quản lý Nhà nước ở các nước
phát triển trên thế giới.
- Đối với cán bộ nghiên cứu: đảm bảo 100% có trình độ đại học
trở lên, trong đó trình độ thạc sỹ là 30%, tiến sỹ là 15%.
- Đối với giảng viên ở các trường cao đẳng, đại học: Giảng
viên dạy ở trình độ đại học đảm bảo 90% có trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó
tiến sỹ tối thiểu đạt 15%; giảng viên dạy ở trình độ cao đẳng đảm bảo 100% có
trình độ đại học trở lên, trong đó thạc sỹ là 40%, tiến sỹ là 10%.
- Đối với viên chức ở đơn vị thuộc bộ: Đảm bảo khoảng 90% qua
đào tạo, trong đó có ít nhất 50% ở trình độ đại học trở lên.
II. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Nhu cầu nguồn nhân lực của Bộ đến năm 2020
1.1. Nhu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đến năm
2020:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Đến 2015, phấn đấu
đạt được cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức là 4.756 người, trong đó:
Công chức nhà nước:
925 người;
Cán bộ nghiên cứu:
177 người;
Cán bộ, giảng
viên ở các trường cao đẳng, đại học: 1.825 người;
Đơn vị sự nghiệp
khác: 1.829 người.
Về trình độ chuyên môn có 379 tiến sỹ, 1515 thạc sỹ; công chức,
viên chức ngạch cao cấp và tương đương là 79 người. Các trường thuộc Bộ cần có
238 tiến sỹ, 1220 thạc sỹ.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đến 2020, phấn đấu
đạt được cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức là 5.290 người, trong đó:
Công chức nhà nước:
1108 người;
Cán bộ nghiên cứu:
201 người;
Cán bộ, giảng
viên ở các trường cao đẳng, đại học: 1911 người;
Đơn vị sự nghiệp
khác: 2.070 người.
Về trình độ chuyên môn có 556 tiến sỹ và 2.067 thạc sỹ; công
chức, viên chức ngạch cao cấp và tương đương là 141 người. Các trường thuộc Bộ
cần có 452 tiến sỹ và 1.161 thạc sỹ.
Trong khu vực quản
lý nhà nước, sự nghiệp khoa học, tập trung đào tạo các ngành kinh tế, luật sau
đó là khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội... Trong các đơn vị y tế tập trung chủ
yếu là đào tạo bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp I, cấp II, thạc sĩ, tiến sĩ;
trong các trường đại học, cao đẳng sư phạm kỹ thuật, cao đẳng nghề tập trung
vào nhóm ngành kỹ thuật công nghệ, sư phạm kỹ thuật, công tác xã hội...
1.2. Nhu cầu đào tạo lý luận chính trị:
- Dự kiến đến 2020, phấn đấu đạt 1060 công chức, viên chức có
lý luận chính trị cao cấp. Như vậy mỗi năm tổ chức đào tạo lý luận chính trị
cao cấp bình quân cho khoảng 94 công chức, viên chức.
- Tất cả công chức, viên chức ở các vị trí chủ chốt của các
đơn vị quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp phải đạt trình độ cao cấp lý luận
chính trị.
1.3. Nhu cầu đào tạo chương trình quản lý nhà nước:
Phấn đấu 100% cán
bộ, công chức của Bộ được bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức quản lý hành
chính nhà nước và kiến thức về pháp luật ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thực hiện mục tiêu đến 2020, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên cao cấp đối với tất cả lãnh đạo cấp vụ, cục và tương
đương; chuyên viên chính đối với tất cả lãnh đạo cấp phòng, ban và tương đương
và toàn bộ công chức đều qua các khoá đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước chương trình chuyên viên. Tính bình quân mỗi năm:
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên cao cấp và tương đương là 30 cán bộ;
- Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính là 50 cán bộ;
- Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên là 100 cán bộ.
1.4. Nhu cầu đào tạo ngoại ngữ:
Trong giai đoạn
2006 - 2010 mỗi đơn vị đã có có ít nhất 20% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi
dưỡng tiếng Anh đạt trình độ đủ để nghiên cứu và làm việc độc lập với đối tác bằng
tiếng Anh; giai đoạn 2010-2015 tỉ lệ này đạt từ 30-35%; giai đoạn 2015-2020 tỉ
lệ này đạt từ 50-60%.
1.5. Nhu cầu đào tạo tin học:
Phấn đấu hàng năm
có ít nhất 50% số cán bộ, công chức của các đơn vị được bồi dưỡng, nâng cao các
kiến thức về tin học để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; trong đó có 10% là công chức,
viên chức mới được tuyển dụng.
1.6. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nâng cao kỹ
năng, cập nhật kiến thức của cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu hội
nhập:
Nhu cầu đào tạo
nâng cao kỹ năng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức rất lớn
và phải được thực hiện thường xuyên, hàng năm cần mở các lớp bồi dưỡng kiến thức
hội nhập kinh tế quốc tế đối với tất cả cán bộ công chức.
2. Nhu cầu nhân lực một số ngành chủ yếu
2.1. Nhu cầu về việc làm:
Theo kết quả dự
báo, cơ cấu lao động Việt Nam tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, lao động
trong ngành nông nghiệp sẽ giảm xuống cả về tỷ trọng và số lượng, trong khi đó
số lao động trong ngành thương mại và dịch vụ sẽ tăng lên cả về tỷ trọng và số
lượng. Dự báo đến năm 2015, cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp - công nghiệp
và dịch vụ lần lượt là 39,4% - 29,6% - 31% và đến năm 2020, cơ cấu này là 30% - 35,6% - 34,4%. Kết quả
dự báo cũng chỉ ra rằng, trong 19 ngành được chọn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp sẽ tiếp tục cung cấp nhân lực cho các ngành khác.
2.2. Nhu cầu nhân lực đi lao động ở ngoài nước:
Dự báo nhu cầu
đào tạo lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau: Dự báo nhu cầu nhân lực chia
theo các nước của lĩnh vực lao động ở nước ngoài đến năm 2020
Đơn vị: 1.000 người
|
2011-2015
|
2015-2020
|
1. Tổng lao động
qua đào tạo.
|
450,0
|
670,0
|
Trong đó trình
độ TCN trở lên:
|
50%
|
80%
|
2. Một số nước
chủ yếu
|
|
|
Hàn Quốc
|
50,0
|
85,0
|
Đài Loan
|
180,0
|
240,0
|
Malaysia
|
50,0
|
80,0
|
Nhật Bản
|
30,0
|
50,0
|
Nguồn: Báo cáo chuyên
đề về Định hướng kế hoạch xuất khẩu lao động giai đoạn 2011 - 2015, Cục Quản lý
lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.3. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề:
- Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề theo cấp trình độ:
Đơn vị tính: 1000 người
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Tổng số
|
14.200
|
23.500
|
34.400
|
1. Cao đẳng nghề
|
180
|
800
|
1.800
|
% so tổng số
|
1,3%
|
3,4%
|
5,2%
|
2. Trung cấp
nghề
|
2.350
|
4.600
|
9.000
|
% so tổng số
|
16,5%
|
19,6%
|
26,2%
|
3. Sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng
|
11.700
|
18.100
|
23.600
|
% so tổng số
|
82,4%
|
77,0%
|
68,6%
|
- Giai đoạn 2011 - 2015: hàng năm số nhân lực qua đào tạo nghề
cần bổ sung khoảng 1.860 ngàn người, trong đó 124 ngàn người có trình độ cao đẳng
nghề; 450 ngàn người có trình độ trung cấp nghề và 1.286 ngàn người có trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng;
- Giai đoạn 2016 - 2020: hàng năm số nhân lực qua đào tạo nghề
cần bổ sung khoảng 2.180 ngàn người, trong đó 200 ngàn người có trình độ cao đẳng
nghề; 880 ngàn người có trình độ trung cấp nghề và 1.100 ngàn người có trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
2.4. Nhu cầu chung về lao động qua đào tạo về nghề công
tác xã hội:
Trong giai đoạn
2010 - 2015, phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội trong cả nước,
phấn đấu đến năm 2015 tăng khoảng 10%. Trong đó mỗi xã, phường, thị trấn có ít
nhất từ 1 đến 2 cán bộ, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không chuyên
trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hằng tháng bằng mức
lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định. Trong giai đoạn này, cần tiến hành
xây dựng và ban hành mã ngạch, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên
chức công tác xã hội, áp dụng ngạch, bậc lương đối với ngạch viên chức.
Từ 2010 - 2020, tổ
chức đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho 60.000
cán bộ, nhân viên công tác xã hội. Đào tạo, đào tạo lại cho 35.000 cán bộ, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trình độ sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng và đại học (bình quân 3.500 người/năm); tập huấn kỹ năng cho 25.000
cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 2.500
người/năm).
III.
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy công tác quản lý hành chính
Nhà nước của Bộ
1.1. Đối với các đơn vị quản lý hành chính Nhà nước:
- Kiện toàn các tổ chức hiện có như Tổng cục Dạy nghề, các Cục,
Vụ, Thanh tra, Văn phòng Bộ.
- Hoàn thiện hệ thống các đơn vị quản lý hành chính Nhà nước
theo hướng chuyên môn hoá, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ, xây dựng các đề án
trình Chính phủ thành lập các tổ chức sau: Thành lập Tổng cục Bảo trợ xã hội;
thành lập Tổng cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thành lập Tổng cục Việc làm; thành
lập Cục Y tế; thành lập Cục Thông tin; Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề, Cục
phát triển kỹ năng nghề thuộc Tổng cục Dạy nghề.
2.2. Đối với hệ
thống các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ:
- Quy hoạch, phát triển hệ thống cơ sở đào tạo bao gồm cả việc
nâng cấp trường cao đẳng thành trường đại học, đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ
cán bộ giảng dạy; Học viện dạy nghề thuộc Tổng cục Dạy nghề; Thành lập Trường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở chỉnh hình - phục hồi
chức năng - điều dưỡng người có công trong toàn quốc theo định hướng chuyển đổi
mô hình tổ chức các Trung tâm chỉnh hình phục hồi chức năng thành các Bệnh viện
chỉnh hình - phục hồi chức năng hoặc Điều dưỡng - phục hồi chức năng để phục vụ
ngày càng tốt hơn đối với người có công và các đối tượng chính sách.
Việc chuyển đổi
này đòi hỏi phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đi đôi với tăng cường và kiện
toàn đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế, cán bộ quản lý phát triển đồng bộ giữa các
vùng, miền và các khu vực đặc thù. Cụ thể:
+ Phát triển
Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An tại Ba Vì thành Bệnh viện điều
dưỡng phục hồi chức năng; cơ sở này sẽ đảm nhận cả hai chức năng: chỉnh hình -
phục hồi chức năng và điều dưỡng - phục hồi chức năng; cơ sở 2 sẽ làm nhiệm vụ
điều dưỡng tại khu vực suối khoáng Ba Vì;
+ Mở rộng Bệnh viện
Chỉnh hình - Phục hồi chức năng Đà Nẵng; kết hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đà Nẵng
sử dụng một phần diện tích đất của Trung tâm Điều dưỡng người có công Đà Nẵng để xây dựng khu Điều
dưỡng - phục hồi chức năng;
+ Xây dựng cơ sở
2 của Bệnh viện chỉnh hình - phục hồi chức năng Đà Nẵng (hoặc Quy Nhơn) tại khu
vực Tây Nguyên để thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng phục hồi chức năng đối với người
có công khu vực;
+ Chuyển đổi chức
năng nhiệm vụ của Trung tâm chỉnh hình - phục hồi chức năng thành phố Hồ Chí
Minh thành cơ sở Điều dưỡng - Phục hồi chức năng cho khu vực;
+ Xây dựng Bệnh
viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng tại Cần Thơ để thực hiện chức năng Chỉnh hình - Phục hồi
chức năng và Điều dưỡng - Phục hồi chức năng cho đối tượng ở khu vực;
+ Quy hoạch, mở rộng
và phát triển hệ thống các đơn vị cơ sở bảo trợ xã hội trong toàn quốc nhằm triển
khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả chính sách bảo trợ xã hội ở tất cả các địa
phương, khu vực trong cả nước;
+ Tổ chức lại
thành mô hình Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng.
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở Bảo trợ xã hội: Bố trí lại mạng
lưới cơ sở bảo trợ xã hội và tập trung đầu tư một số cơ sở Bảo trợ xã hội thành những mô
hình mẫu.
2. Xây dựng chương trình đào tạo
Xác định rõ mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng của từng khoá nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức
có tầm nhìn, có năng lực làm việc thực tế đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác,
bảo đảm tính chuyên nghiệp, theo các chương trình sau:
- Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ quản lý hành chính Nhà
nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ lãnh đạo trong quy hoạch
từ cấp phòng trở lên.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý hành chính
Nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho các cán bộ, công chức, viên chức thuộc
ngành.
- Xây dựng chương trình tập huấn bồi dưỡng cập nhật kiến thức
mới.
3. Xây dựng các chính sách, cơ chế trong đào tạo
- Xây dựng chính sách hỗ trợ trong đào tạo.
- Xây dựng chính sách nâng cao nhận thức của các cấp về công
tác đào tạo, phải thực sự coi đào tạo là con đường nâng cao trình độ, năng lực cho
cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
- Cơ chế quản lý kinh phí đào tạo phù hợp với phương thức đào
tạo và phân cấp quản lý kinh phí đào tạo.
4. Xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút
- Khuyến khích động viên cán bộ công chức, viên chức dành
thêm thời gian cho học tập.
- Xây dựng chính sách thu hút nhân tài, chế độ ưu tiên trong
tuyển dụng đối với người có học vị thạc sỹ, tiến sĩ để hàng năm tuyển dụng ít
nhất 10 tiến sĩ, thạc sĩ.
- Chính sách khen thưởng đối với người hoàn thành khoá đào tạo
tiến sỹ, thạc sỹ đúng chuyên ngành.
5. Nâng cao năng lực cơ sở đào tạo
- Xây dựng cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức
có đủ tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở 3 miền (Bắc,
Trung, Nam) hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở của các Bộ, ngành khác.
- Thực hiện đổi mới, cải cách công tác đào tạo, xây dựng cơ
chế phối hợp chặt chẽ giữa Vụ Tổ chức cán bộ và Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công chức đảm bảo không gây chồng chéo trong các chương trình đào tạo cũng
như công tác quản lý đào tạo.
- Căn cứ vào cơ cấu số lượng, chất lượng cán bộ tiến hành xây
dựng hệ thống danh mục các kỹ năng, chuyên môn cần thiết đối với từng chức
danh, vị trí làm cơ sở cho việc đào tạo dựa trên năng lực làm việc của cán bộ.
- Chuẩn bị đội ngũ giáo viên có nghiệp vụ chuyên môn, năng lực
giảng dạy.
- Đào tạo, bồi dưỡng một số chuyên gia đầu ngành ở trong nước
cũng như ở nước ngoài đồng thời xây dựng chương trình đào tạo phát triển năng lực
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kết hợp giữa
phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng dựa
trên cơ sở năng lực, tập trung vào tổ chức thực hành và các tình huống thực tế
để đào tạo. Các chương trình đào tạo bồi dưỡng cần được xây dựng theo hướng mở
để kịp thời cập nhật kiến thức mới.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
phải được xây dựng và thực hiện một cách đồng bộ giữa chương trình, giáo viên, học
viên và trang thiết bị giảng dạy...
6. Đầu tư cho đào tạo và nguồn kinh phí
Để thực hiện quy
hoạch trên, cần huy động đa nguồn lực kinh phí, trong đó ngân sách Nhà nước giữ
vai trò chủ yếu:
- Xây dựng cơ sở vật chất các trường học, học viện.
- Xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở mới theo quy hoạch,
nâng cấp các cơ sở hiện có.
- Đầu tư cho đào tạo: Tiến sĩ, thạc sĩ và bồi dưỡng nâng cao
trình độ cán bộ quản lý, nghiên cứu và cán bộ giảng dạy.
- Củng cố hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công tác đào tạo,
phối hợp nhịp nhàng từ chỉ đạo của Bộ đến cơ sở thực hiện đồng thời sử dụng, quản
lý kinh phí đào tạo hiệu quả, tránh lãng phí.
7. Một số giải pháp phát triển các lĩnh vực chủ yếu của ngành
7.1. Đối với lĩnh vực việc làm:
- Hoàn thiện chính sách pháp luật về việc làm.
- Cải cách thể chế thị trường lao động góp phần đảm bảo tính
an ninh và linh hoạt trong thị trường lao động.
- Nâng cao năng lực các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp từ
trung ương đến địa phương về việc làm.
- Nâng cao năng lực của hệ thống các trung tâm dịch vụ việc
làm theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Việt Nam.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động địa
phương và quốc gia.
- Hệ thống các chương trình hỗ trợ tích cực thị trường lao động
được kết nối với đối tượng hưởng lợi của các chính sách an sinh xã hội và được
lồng ghép với các biện pháp tiếp cận đề cập đến vấn đề giới (đối tượng thụ hưởng
và đối tượng thụ hưởng tiềm năng).
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người
lao động, nhất là người lao động trong khu vực phi chính thức.
7.2. Đối với lĩnh vực dạy nghề:
- Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia.
- Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề.
- Phát triển chương trình, giáo trình.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.
- Kiểm định chất lượng dạy nghề.
- Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức về phát triển dạy nghề.
7.3. Đối với lĩnh vực công tác xã hội:
- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, nhân viên công tác xã
hội; đối tượng và các dịch vụ công tác xã hội;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính
sách xã hội;
- Thực hiện nghiên cứu khoa học chuyên sâu.
8. Hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế về các lĩnh vực việc làm, dạy
nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, chính
sách đối với người có công, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới, bảo trợ
xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và các chính sách xã hội khác;
- Hợp tác với các nước ASEAN về các lĩnh vực của ngành, hướng
tới cộng đồng ASEAN vào năm 2015;
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học về dạy nghề, việc
làm, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
- Thu hút các nguồn vốn hỗ trợ cho một số lĩnh vực của ngành;
tạo hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
một số lĩnh vực của ngành ở Việt Nam.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thành lập Ban chỉ đạo: Thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm trưởng ban, một Thứ trưởng là
phó trưởng ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ là ủy viên thường trực; các ủy viên
khác, bao gồm một số cán bộ cấp Vụ, đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
2. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tổ chức
a) Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng, các Viện nghiên cứu,
các Trường đào tạo, Tổng cục, Cục xây dựng quy hoạch nhân lực theo lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý trình Bộ trưởng quyết định phê duyệt.
- Hoàn thiện đề án quy hoạch mạng lưới các trường thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng để triển khai
các dự án thuộc chức năng của Vụ.
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng của Bộ Tài chính xây dựng cơ chế tài chính thực hiện quy hoạch đào tạo nguồn
nhân lực ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trong ngành lập Dự án khả thi quy hoạch nhân lực giai đoạn 2010 - 2020, Dự án đầu
tư mở rộng, phát triển các cơ sở đào tạo và kế hoạch triển khai cụ thể các Dự
án trong giai đoạn 2010 - 2015; 2016 - 2020.
c) Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện và đơn vị trực thuộc khác:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng, xây dựng quy hoạch,
kế hoạch 5 năm và hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị lập các Dự án thuộc
lĩnh vực quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo, phát triển nhân lực
của địa phương chủ động thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch theo quy hoạch
nhân lực của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng
cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch - Đầu tư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ LĐTBXH;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT, TCDN, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|