Quyết định 99/QĐ-BTNMT năm 2024 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu | 99/QĐ-BTNMT |
Ngày ban hành | 11/01/2024 |
Ngày có hiệu lực | 11/01/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Đặng Quốc Khánh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2024 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học tài nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Viện Khoa học tài nguyên nước là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, phát triển công nghệ về tài nguyên nước gồm: nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển phục vụ công tác quản lý nhà nước; thực hiện các dịch vụ tư vấn về tài nguyên nước; đào tạo trình độ tiến sĩ về các ngành được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
2. Viện Khoa học tài nguyên nước là đơn vị sử dụng ngân sách, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở tại thành phố Hà Nội; hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược phát triển Viện, kế hoạch nghiên cứu, triển khai khoa học và công nghệ dài hạn, trung hạn, hàng năm về tài nguyên nước; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng: chiến lược phát triển, mạng lưới quan trắc, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên nước; tham gia xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Nghiên cứu quy luật tự nhiên cơ bản về tài nguyên nước.
4. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công tác điều tra, khảo sát, giám sát, kiểm kê, lập bản đồ tài nguyên nước; quy hoạch, cảnh báo và dự báo tài nguyên nước.
5. Nghiên cứu phát triển phần mềm, cơ sở dữ liệu, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ về tài nguyên nước phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt nguồn nước, phục hồi, cải tạo các nguồn nước; vận hành hệ thống liên hồ chứa; xây dựng mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước.
6. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng chống lũ quét, sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm nhập mặn và ứng phó biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước.
7. Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kinh tế, chính sách và mô hình trong quản lý, phân bổ, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước:
a) Cơ chế kinh tế và kinh tế tuần hoàn trong quy hoạch phát triển, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nước, chính sách quản lý nguồn nước tổng hợp, quản lý lưu vực sông, phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai, chống suy thoái và cạn kiệt nguồn nước bảo đảm phát triển bền vững;
b) Giá trị tài nguyên nước và định giá giá trị tài nguyên nước, dự báo cung cầu, thị trường nước và rủi ro khan hiếm nước;
c) Mô hình quản lý và chính sách đầu tư, khai khác sử dụng nguồn nước.
8. Nghiên cứu những vấn đề có khả năng phát sinh trong quá trình quản lý tài nguyên nước và phát triển kinh tế - xã hội; các vấn đề liên quan đến an ninh nguồn nước, quản lý nguồn nước xuyên biên giới.
9. Tham gia, cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo và thông báo về tài nguyên nước, gồm: an ninh tài nguyên nước, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, sự biến đổi nguồn nước và các giải pháp ứng phó, khắc phục, phục hồi nguồn nước trong và ngoài lãnh thổ, đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia, vùng và lưu vực sông.
10. Chủ trì, phối hợp, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện các chương trình, đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ về tài nguyên nước trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Đào tạo trình độ tiến sĩ về các ngành được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên nước theo phân công của Bộ trưởng.
12. Tham gia thẩm định các chương trình, đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước theo phân công của Bộ trưởng.