ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/2008/QĐ-UBND
|
Phan Thiết,
ngày 14 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 778/TTr-KHCN ngày 10/10/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế, bãi bỏ Quyết định số 2668/QĐ-CTUBBT ngày 15/10/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối
quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ KH và CN;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT TU;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo BT, Đài PT-TH BT, Công báo tỉnh BT;
- Ban TCTU; Website Chính phủ;
- Lưu VT, NC, SNV (Minh-25).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công
nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt
nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc sở quản lý trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với trưởng, phó các tổ chức thuộc sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Công thương thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
đ) Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng Khoa học
và Công nghệ của cấp tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân
sách Nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm
thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng
điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất,
kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử
dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền
thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và
công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ,
triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu
khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công
nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và
các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của tỉnh
xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản
công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên
địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn tỉnh;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo
lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường
trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng
đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân
có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu
cầu quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa
lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an
toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và
các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi
trường trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên
quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức
xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch
vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định
mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và
biên chế
1. Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của sở, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của sở gồm:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở:
- Văn phòng sở;
- Thanh tra sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ - Sở hữu trí tuệ - An
toàn bức xạ và hạt nhân.
b) Chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
- Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ.
Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện theo phân công, phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy hiện hành của UBND tỉnh.
Các phòng, ban và chi cục, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở có trưởng, phó các phòng, ban và trưởng, phó chi cục, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc giúp Giám đốc sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của phòng, ban và chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc được Giám đốc
sở quy định. Việc bổ nhiệm chức danh trưởng, phó các phòng, ban và đơn vị trực
thuộc và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc của sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Khoa học và Công
nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương giao;
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và
đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho
Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Khoa học và Công nghệ có mối quan hệ phối hợp
để thực hiện tốt những nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công
nghệ cho các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh; đồng thời, có trách
nhiệm thực hiện tốt các hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên ngành của các đơn vị có
liên quan đến các hoạt động của sở.
Phối hợp với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị
thuộc UBND tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ
và những nội dung công tác của ngành khoa học và công nghệ để giúp UBND các huyện,
thành phố, thị xã chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực khoa
học và công nghệ ở địa phương.
5. Đối với các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công
thương các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công thương
về chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công thương các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo cho
Sở Khoa học và Công nghệ theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước về khoa học và công nghệ tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
các lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh:
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra các nội dung quản lý Nhà nước về khoa học
và công nghệ theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các lĩnh vực
về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế
độ thông tin, báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ
về những lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ các nội
dung Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức của sở theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng quy chế
làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt những nội dung của Quy định
trên./.