ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
981/2012/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 23 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, CÁN BỘ CƠ SỞ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC
VÀ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị quyết số
15/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi
dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ bộ cơ sở (cán bộ, công chức, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã); đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở
đào tạo trong nước và nước ngoài.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1485/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
ban hành Quy định một số chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi
đào tạo, bồi dưỡng tại các trường trong tỉnh, ngoài tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; các cơ quan Đảng, đoàn thể; Huyện, Thị ủy; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3 “để thi hành”;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Huyện, Thị ủy, UBND các huyện, thị;
- CV VX, NC;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT+SNV.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÁN BỘ
CƠ SỞ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 981/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012 của
UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương 1.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng.
1. Cán bộ, công chức đang công tác
tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng, đoàn thể.
2. Cán bộ cơ sở (cán bộ, công chức
cấp xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã) đang hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân
sách Nhà nước.
Điều 2. Điều
kiện áp dụng.
1. Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chính trị; quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên cao cấp, chuyên viên chính; bồi duỡng nghiệp vụ chuyên ngành; kiến thức quốc
phòng – an ninh; đào tạo sau đại học. Người đi học phải đáp ứng nhu cầu xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và được thủ
trưởng cơ quan quyết định cử đi học hoặc theo giấy triệu tập của các Bộ, Ngành,
Trung ương. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng phải từ 01 tháng trở lên.
2. Cán bộ, công chức đi đào tạo sau
đại học được hưởng chế độ chính sách tại quy định này phải là người đã được quyết
định chính thức bổ nhiệm vào ngạch và có thời gian công tác đủ 05 năm trở lên;
có ít nhất 3 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ; tuổi đời không quá 40 tính từ
thời điểm được cử đi đào tạo.
Điều 3. Một số
quy định khác.
1. Cán bộ, công chức được cử đi đào
tạo sau đại học đã được học bổng toàn phần chỉ được hưởng trợ cấp ngoài lương,
không được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền tham quan học tập tại Quy định này.
2. Trường hợp cán bộ, công chức đi học
trung cấp, cao đẳng, đại học về chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo phải
có ít nhất đủ 03 năm công tác được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện về công việc
và thời gian để đi học chỉ được hưởng nguyên lương, không được hưởng các chế độ
chính sách tại Quy định này.
3. Riêng đối với cán bộ cơ sở chưa
đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được cử đi đào tạo thì được hưởng toàn bộ các
chế độ theo quy định này, không quy định về thời gian công tác. Đối với trường
hợp đã đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ được cử đi đào tạo nâng cao trình độ
thì áp dụng theo Khoản 2, Điều 3 tại Quy định này.
4. Cán bộ, công chức được cử đi bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, học tiếng dân tộc chỉ
được hỗ trợ kinh phí đào tạo.
5. Cán bộ, công chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng ngọai ngữ, tin học không được hưởng các khoản trợ cấp tại Quy định
này.
Chuơng 2.
CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi
đào tạo, bồi dưỡng thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này được hưởng 100% tiền
lương và các chế độ, chính sách sau:
Điều 4. Về học
phí
Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi
đào tạo, bồi dưỡng được cấp học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo nhưng
không vượt quá quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 5. Về hỗ
trợ ngoài lương
Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi
đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ ngoài lương như sau:
1. Đi đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh,
nước ngoài được hỗ trợ hệ số 1,0 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng
trong những tháng đi học.
Đối với trường hợp đào tạo thác sĩ
hình thức không tập trung chỉ được hỗ trợ 01 lần bằng 20 tháng tiền lương tối
thiểu hiện hành.
2. Đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong tỉnh
được hỗ trợ hệ số 0,5 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những
tháng đi học.
3. Cán bộ, công chức đi học sau đại
học, khi bảo vệ thành công luận án tốt nghiệp được hỗ trợ như sau:
- Thạc sỹ và tương đương được hỗ trợ
18 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành.
- Tiến sỹ và tương đương được hỗ trợ
36 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành.
4. Đối với nữ, ngoài các khoản trợ
cấp trên còn được hưởng thêm hệ số 0,2 mức tiền lương tối thiểu/01 tháng trong
những tháng đi học.
Điều 6. Hỗ trợ
tiền mua tài liệu.
1. Các lớp học từ 01 tháng đến dưới
04 tháng được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần không quá hệ số 0,3 mức tiền
lương tối thiểu hiện hành.
2. Các lớp học từ 04 tháng đến dưới
01 năm được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần không quá hệ số 0,6 mức tiền lương
tối thiểu hiện hành.
3. Các lớp học từ 01 năm trở lên được
hỗ trợ tiền mua tài liệu mỗi năm một lần không quá hệ số 1,0 mức tiền lương tối
thiểu hiện hành.
4. Tiền tham quan học tập của mỗi
khóa học được hỗ trợ 01 lần theo giấy báo của cơ sở đào tạo.
Điều 7. Đền bù
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
1. Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở
được cử đi học, sau khi học xong phải trở lại cơ quan, đơn vị công tác họăc tại
các cơ quan thuộc tỉnh ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo, nếu không thì phải
đền bù kinh phí đào tạo, các khoản hỗ trợ của tỉnh chi trả trong thời gian đi học.
2. Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học; thôi việc trong thời gian được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc tham gia đầy đủ thời gian khóa học nhưng không được
cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học thì phải đền bù kinh
phí đào tạo, các khoản hỗ trợ mà tỉnh cấp.
Điều 8. Nguồn
kinh phí thực hiện
Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở được
cử đi học được hưởng lương, phụ cấp lương thuộc nguồn ngân sách cấp nào thì do
ngân sách cấp đó chi trả từ dự toán của đơn vị được giao hàng năm.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; thủ trưởng các cơ quan
Đảng, đoàn thể; Huyện, Thị ủy; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị; thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy định này.
Điều 10.
Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm theo
dõi giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.