ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 975/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16
tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN VÀ GIẢNG VIÊN TIẾNG NHẬT GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 1400/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020";
Căn cứ
Thông tư số 98/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và
Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện Quyết định
1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết
định số 2090/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu phê duyệt kế hoạch dạy và học tiếng Nhật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Kế
hoạch hợp tác đào tạo giữa Trường cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu và trường
Đại học Sư phạm Hyogo Nhật Bản ban hành kèm theo Công văn số 5148/UNND-VP ngày
17 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết
định số 1869/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu phê duyệt kế hoạch đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết
định số 1711/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu phê duyệt đề án Trung tâm tiếng Nhật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 536/TTr-SGDĐT ngày 15 tháng
5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo
giáo viên và giảng viên tiếng Nhật giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Giao trách nhiệm
cho Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Căn cứ Kế hoạch
đào tạo giáo viên giáo viên và giảng viên tiếng Nhật giai đoạn 2014 - 2020 đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chỉ đạo Trường cao đẳng Sư phạm xây dựng kế
hoạch tuyển sinh hàng năm trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
+ Quản lý công
tác đào tạo của Trường cao đẳng Sư phạm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
- Hiệu trưởng
Trường cao đẳng Sư phạm căn cứ kế hoạch tuyển sinh hàng năm đã được Sở Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo Sở Giáo dục và Đào
tạo kết quả thực hiện.
- Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành chức năng bố trí ngân sách và tạo
điều kiện thuận lợi cho Trường cao đẳng Sư phạm thực hiện kế hoạch.
Trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có vấn đề gì cần điều chỉnh, bổ sung,
phát sinh mới Sở Giáo dục và Đào tạo kịp thời trao đổi, thống nhất với các sở,
ngành liên quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo
dục Đào tạo, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Ngoại vụ; Trường cao đẳng Sư
phạm và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN VÀ GIẢNG
VIÊN TIẾNG NHẬT GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
975/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1.1. Cơ sở
pháp lý của việc xây dựng kế hoạch
Căn cứ Kế hoạch
dạy và học tiếng Nhật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012-2020
ban hành kèm theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Kế hoạch
hợp tác đào tạo giữa Trường cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu và Trường cao đẳng
Sư phạm Đại học sư phạm Hyogo Nhật Bản ban hành kèm theo công văn số
5148/UNND-VP ngày 17 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu;
Căn cứ Kế hoạch
đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2013-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1869/QĐ- UBND ngày 20 tháng
8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Đề án
Trung tâm tiếng Nhật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số
1711/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu;
1.2. Nhu cầu
thực tế cần đào tạo tiếng Nhật của tỉnh
Trong thời gian tới, chiến lược
thu hút đầu tư của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là tập trung vào hai lĩnh vực phát
triển dịch vụ hậu cần (logistics) và ngành công nghiệp phụ trợ. Đây là các lĩnh
vực mà nhà đầu tư Nhật Bản có lợi thế. Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhật rất
quan tâm tìm đến Bà Rịa - Vũng Tàu để tìm hiểu về cơ hội đầu tư. Ngoài ra, một
số tổ chức nghiên cứu độc lập của Nhật cũng đến Bà Rịa - Vũng Tàu nghiên cứu về
lợi thế phát triển của tỉnh. Vì thế, đào tạo nguồn nhân lực làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản trên địa bàn tỉnh là một đòi hỏi cấp thiết.
Theo dự báo của ngành Công thương, trong giai đoạn 2013-2015 cần tuyển 2500 lao
động làm việc trong các doanh nghiệp do Nhật Bản đầu tư vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (Số liệu cập nhật từ công văn số 743/SCT-QLCN
ngày 29 tháng 6 năm 2012 của sở Công thương gửi Sở Giáo dục và Đào tạo). Theo dự
báo của ngành Giao thông vận tải, lao động trong khối logistics khoảng 10.000
người. Trong đó lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhật Bản khoảng 2500
người (số liệu cập nhật từ Công văn số 829/SGTVT-KHTC ngày 29 tháng 6 năm 2012
của Sở Giao thông vận tải).
- Trong hội nhập
quốc tế và quan hệ với nước ngoài, đặc biệt là quan hệ với Nhật Bản thì các đơn
vị, cơ quan trong tỉnh phải có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng Nhật. Phấn đấu đến
thời kỳ 2015-2020 tiếng Nhật trở thành công cụ giao tiếp chủ yếu trong sản xuất
kinh doanh, du lịch và giao lưu văn hóa với Nhật Bản.
1.3. Nhu cầu
đào tạo giáo viên dạy tiếng Nhật tại trường phổ thông
Hiện tại tiếng
Nhật đang được giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ, các Trường cao đẳng và tiến
tới giảng dạy tại các trường phổ thông, trước mắt là trung học phổ thông, bằng
hình thức thí điểm ngoại ngữ 2, địa điểm triển khai bao gồm: thành phố Bà Rịa,
huyện Tân Thành và thành phố Vũng Tàu. Thực tiễn này đòi hỏi cần phải đào tạo
được một đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Nhật tại các trường phổ thông.
Sở Giáo dục và
Đào tạo đã xây dựng đề án và lập kế hoạch triển khai giảng dạy tiếng Nhật ở các
trường Trung học Phổ thông, giai đoạn 2012-2015 ở 6/31 trường tập trung vào các
trường trên địa bàn thành phố Bà Rịa, huyện Tân Thành và thành phố Vũng Tàu. Đến
năm học 2014-2015 có 60 lớp học tiếng Nhật với 9 giáo viên.
Giai đoạn
2015- 2020, khi có đủ giáo viên sẽ đưa tiếng Nhật vào chương trình ngoại ngữ 1 ở
một số trường phổ thông và mở rộng việc học tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) ở hầu khắp
các trường phổ thông trong tỉnh.
Bảng
1: Kế hoạch dạy tiếng Nhật giai đoạn 2012-2015
Stt
|
Năm học
|
Đơn vị thực hiện
|
Số lớp
|
Số tiết/tuần
|
Số giáo viên
|
|
|
Trung học Phổ thông
Châu Thành
|
5
|
2
|
1
|
1
|
2012-2013
|
Trung học Phổ thông
Phú Mỹ
|
5
|
2
|
1
|
|
|
Trung học Phổ thông
Nguyễn Huệ
|
5
|
2
|
1
|
|
Cộng
|
3
|
15
|
|
3
|
|
|
Trung học Phổ thông
Châu Thành
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2013-2014
|
Trung học Phổ thông
Phú Mỹ
|
10
|
2
|
2
|
|
|
Trung học Phổ thông
Nguyễn Huệ
|
10
|
2
|
2
|
|
Cộng
|
3
|
30
|
|
6
|
|
|
Trung học Phổ thông
Châu Thành
|
15
|
2
|
2
|
|
|
Trung học Phổ thông
Phú Mỹ
|
15
|
2
|
2
|
|
|
Trung học Phổ thông
Nguyễn Huệ
|
15
|
2
|
2
|
3
|
2014-2015
|
|
|
|
|
|
|
Trung học Phổ thông
Bà Rịa
|
5
|
2
|
1
|
|
|
Trung học Phổ thông
Trần Hưng Đạo
|
5
|
2
|
1
|
|
|
Trung học Phổ thông
Đinh Tiên Hoàng
|
5
|
2
|
1
|
|
Cộng
|
6
|
60
|
|
9
|
Giai đoạn 2015
- 2020 sẽ triển khai Ngoại ngữ 2 ở một số trường Trung học cơ sở tại thành phố
Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành, sau đó sẽ triển khai đại trà ở
các trường Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông trong toàn tỉnh.
Với kế hoạch
trên, đào tạo giáo viên dạy tiếng Nhật đáp ứng nhu cầu giảng dạy tiếng Nhật ở
trường phổ thông là một đòi hỏi cấp bách.
1.4. Căn cứ hiện
trạng Trường cao đẳng Sư phạm.
- Cơ sở vật chất
có đầy đủ phòng học, thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học (có phòng Lab, phòng
học trực tuyến).
- Đội ngũ giảng
viên: Hiện có 02 giảng viên trình độ Đại học, 01 giảng viên trình độ Thạc sỹ,
03 giảng viên người Nhật của tổ chức Japan Foundation và 01 giảng viên thỉnh giảng
người Nhật.
- Chương trình
đào tạo: Đã có mã ngành đào tạo GV tiếng Anh; sẽ mở mã ngành tiếng Nhật vào năm
2014.
2. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN VÀ GIẢNG VIỂN TIẾNG NHẬT
2.1. Mục tiêu
chung
Đào tạo đội
ngũ giáo viên dạy tiếng Nhật tại trường phổ thông đủ về số lượng, chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu học tiếng Nhật của học sinh phổ thông theo định hướng phân
luồng, hướng nghiệp; của lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
và vùng Đông Nam Bộ.
2.2. Các mục
tiêu cụ thể
- Đào tạo một
đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Nhật tại các trường Trung học cơ sở từ năm
2014, Trung học Phổ thông từ năm 2015. Phấn đấu đến năm 2020 đào tạo được 185
giáo viên giảng dạy tiếng Nhật ở trường Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông và
đủ giáo viên giảng dạy tiếng Nhật tại các trung tâm tiếng Nhật trong tỉnh. Sau
2020, đào tạo nâng chuẩn từ cao đẳng lên đại học và đào tạo 60 giáo viên trình
độ đại học để bổ sung, thay thế.
- Kết hợp vừa
đào tạo trình độ chuẩn, vừa nâng chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020 có 70% giáo viên
dạy tiếng Nhật tại trường Trung học cơ sở có trình độ đại học và 5% giáo viên dạy
tiếng Nhật tại trường Trung học Phổ thông có trình độ sau đại học.
3. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN VÀ GIẢNG VIÊN TIẾNG NHẬT
3.1. Kế hoạch
đào tạo giáo viên giảng dạy tiếng Nhật trình độ cao đẳng
Đào tạo 110
giáo viên tiếng Nhật có trình độ cao đẳng để giảng dạy tại các trường Trung học
Phổ thông (giai đoạn trước mắt) và Trung học cơ sở từ năm 2015.
3.1.1. Hình thức
đào tạo ngắn hạn
Chiêu sinh đào tạo ngắn hạn (1,5
năm) số lượng 30 sinh viên. Đối tượng tuyển sinh là sinh viên đã tốt nghiệp
ngành Cao đẳng sư phạm tiếng Anh hoặc tốt nghiệp ngành tiếng Anh và đã có chứng
chỉ nghiệp vụ sư phạm; có chứng chỉ năng lực Nhật ngữ Japanese Languagè
Proficiency Test (JLPT) N5 trở lên. Đầu ra đạt chuẩn N3, có phương pháp dạy tiếng
Nhật và cam kết phục vụ cho ngành giáo dục tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3.1.2. Hình thức
đào tạo dài hạn
Tuyển sinh đào
tạo 80 giáo viên trình độ cao đẳng (3 năm) chuyên ngành tiếng Nhật, có nghiệp vụ
sư phạm và phương pháp dạy học tiếng Nhật.
Bảng 2: Kế hoạch đào tạo giáo viên tiếng Nhật trình độ Cao
đẳng
TT
|
Khóa đào tạo
|
Ngành đào tạo
|
Trình độ
|
Số lượng
|
1
|
2015-2018
|
Tiếng Nhật
|
Cao đẳng
|
40
|
2
|
2017-2020
|
Tiếng Nhật
|
Cao đẳng
|
40
|
|
TỐNG
|
|
|
80
|
3.2. Kế hoạch
đào tạo giáo viên giảng dạy tiếng Nhật trình độ đại học
Liên kết với
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo khác trong nước
và trường Đại học Sư phạm Hyogo Nhật Bản tuyển sinh đào tạo trình độ Đại học
chuyên ngành tiếng Nhật, nghiệp vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy tiếng Nhật
để cung cấp đội ngũ giáo viên dạy tiếng Nhật cho các trường phổ thông trong tỉnh.
Kế hoạch đào tạo
cụ thể như sau:
+ Năm 2014 và
2015, tuyển sinh đào tạo văn bằng 2 chuyên ngành tiếng Nhật (3 năm) đối tượng
đã tốt nghiệp Đại học (Tiếng Nhật, Nhật Bản học, Phương Đông học, Châu Á học,...)
có chứng chỉ N3 để đào tạo chuyên ngành tiếng Nhật đạt trình độ năng lực Nhật
ngữ N2, nghiệp vụ sư phạm và phương pháp dạy học bộ môn.
+ Từ năm học
2016-2017, tuyển sinh mới đào tạo giáo viên tiếng Nhật (4 năm) và đào tạo nâng
chuẩn đội ngũ giáo viên từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học.
Bảng
3: Kế hoạch đào tạo giáo viên tiếng Nhật trình độ đại học
Khóa học
|
Số lượng
|
Đối tượng tuyển sinh
|
Hình thức đào tạo
|
Kết quả đầu ra
|
2014-2017
|
20
|
Có bằng ĐH, chứng chỉ Nhật Ngữ (JLPT) N3
|
Tập trung
|
Văn bằng 2: ĐH chuyên ngành tiếng Nhật, Chứng chỉ JLPT
N2-, NVSP bậc 1
|
2015-2018
|
25
|
Có bằng ĐH, chứng chỉ Nhật Ngữ (JLPT) N3
|
Tập trung
|
Văn bằng 2: ĐH chuyên ngành tiếng Nhật, Chứng chỉ JLPT
N2, NVSP bậc 1
|
2016-2020
|
30
|
Tuyển mới
|
Tập trung
|
ĐH chuyên ngành tiếng Nhật, Chứng chỉ JLPT N2, NVSP bậc 1
|
2017-2021
|
30
|
Tuyển mới
|
Tập trung
|
ĐH chuyên ngành tiếng Nhật, Chứng chỉ JLPT N2, NVSP bậc 1
|
2018-2022
|
30
|
Tuyển mới
|
Tập trung
|
ĐH chuyên ngành tiếng Nhật, Chứng chỉ JLPT N2, NVSP bậc 1
|
Cộng
|
135
|
|
|
|
3.3. Kế hoạch
đào tạo giảng viên tiếng Nhật cho Trường cao đẳng Sư phạm
3.3.1 Tu nghiệp
ngắn hạn tại Nhật Bản
Năm học
2013-2014, Trường cao đẳng Sư phạm sẽ cử giảng viên đến tu nghiệp ngắn hạn từ 6
tháng đến 1 năm tại Đại học sư phạm Hyogo Nhật Bản hoặc một trường đại học tại
Nhật Bản theo các thỏa thuận hợp tác đã được phê duyệt. Mỗi năm từ 1 đến 2 giáo
viên.
Bảng 4: Kế hoạch tu nghiệp tại Nhật Bản
Năm học
|
Số lượng giảng viên
|
Chương trình tu nghiệp
|
Thời gian tu nghiệp
|
2013-2014
|
2
|
Chuyên ngành tiếng Nhật và phương pháp giảng dạy tiếng Nhật
|
6 tháng
|
2014-2015
|
2
|
Chuyên ngành tiếng Nhật và phương pháp giảng dạy tiếng Nhật
|
6 tháng
|
2015-2016
|
1
|
Chuyên ngành tiếng Nhật và phương pháp giảng dạy tiếng Nhật
|
6 tháng
|
TỔNG
|
5
|
|
|
3.3.2. Đào tạo
sau đại học trong nước
Cử giảng viên
ngoại ngữ chuyên ngành tiếng Nhật đi học cao học tại các cơ sở đào tạo trong nước.
Kế hoạch cụ thể
như sau:
Khóa học
|
Số lượng giảng viên
|
Chương trình đào tạo
|
Thời gian học
|
2016-2018
|
1
|
Chuyên ngành tiếng Nhật
|
2 năm
|
2017-2019
|
1
|
Chuyên ngành tiếng Nhật
|
2 năm
|
2018-2020
|
1
|
Chuyên ngành tiếng Nhật
|
2 năm
|
TỔNG
|
3
|
|
|
3.3.3. Đào tạo
sau đại học ở nước ngoài
Cử giảng viên
ngoại ngữ chuyên ngành tiếng Nhật đi học cao học hoặc nghiên cứu sinh tại các
cơ sở đào tạo sau đại học tại Nhật Bản.
Kế hoạch cụ thể
như sau:
Khóa học
|
Số lượng giảng viên
|
Chương trình đào tạo
|
Thời gian học
|
2019-2021
|
2
|
Chuyên ngành tiếng Nhật
|
2 năm
|
TỔNG
|
2
|
|
|
Tổng số giảng
viên được đào tạo và tu nghiệp là 10 người.
4. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
4.1. Đội ngũ
giảng viên
- Tuyển bổ
sung giảng viên tiếng Nhật để đội ngũ giảng viên cơ hữu có 10 người. Trước mắt,
trong năm 2014 tuyển 04 giảng viên có trình độ đại học trở lên chuyên ngành tiếng
Nhật (nếu trình độ đại học thì bằng tốt nghiệp phải được xếp loại khá trở lên)
để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và thay thế cho các giảng viên đi tu nghiệp tại Nhật
Bản.
- Mời giảng
viên thỉnh giảng là các giảng viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đến từ Đại
học sư phạm Hyogo Nhật Bản, các tổ chức tình nguyện Japan Foundation, và các cơ
sở đào tạo khác. Bình quân mời 04 người mỗi năm.
4.2. Cơ sở vật
chất
- Phòng học được
trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học hiện đại, có các phần mềm dạy học, kiểm
tra, đánh giá.
- Trang bị tài
liệu giảng dạy tiếng Nhật cho các trình độ N5, N4, N3, N2.
- Trang bị
giáo trình giảng dạy cho chuyên ngành đào tạo tiếng Nhật trình độ Cao đẳng và Đại
học.
5. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
5.1. Kinh phí
đào tạo sinh viên
Stt
|
Nội dung
|
Số lượng người
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
Diễn giải
|
1
|
Đào tạo ngắn hạn
|
30
|
10
|
450
|
10 triệu đồng/năm * 1,5 năm
|
2
|
Đào tạo trình độ cao
đẳng
|
80
|
10
|
2,400
|
10 triệu đồng/năm * 3 năm
|
3
|
Đào tạo trình độ đại
học văn bằng 2
|
45
|
12
|
1,620
|
12 triệu đồng/năm * 3 năm
|
4
|
Đào tạo trình độ đại
học
|
90
|
12
|
4,320
|
12 triệu đồng/năm * 4 năm
|
|
Tổng cộng
|
245
|
|
8,790
|
|
Kinh phí cấp
trên đầu sinh viên hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh (kinh phí sự nghiệp giáo dục
và đào tạo).
5.2. Kinh phí
đào tạo giảng viên
Stt
|
Nội dung
|
Số lượng người
|
Đơn giá triệu đồng
|
Thành tiền triệu đồng
|
Diễn giải
|
1
|
Tu nghiệp ngắn hạn 6
tháng tại Nhật Bản
|
5
|
130
|
650
|
|
2
|
Đào tạo 2 năm sau đại
học tại Nhật Bản
|
2
|
520
|
1040
|
Phía Nhật hỗ trợ học phí
|
3
|
Đào tạo sau đại học
trong nước
|
3
|
100
|
300
|
|
|
Tổng cộng
|
10
|
|
1,990
|
|
Kinh phí từ
nguồn ngân sách tỉnh (kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm).
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
+ Căn cứ Kế hoạch
đào tạo giáo viên và giảng viên tiếng Nhật giai đoạn 2014 - 2020 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt chỉ đạo Trường cao đẳng Sư phạm xây dựng kế hoạch tuyển
sinh và đào tạo hàng năm trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
+ Quản lý công
tác đào tạo của Trường cao đẳng Sư phạm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
6.2. Hiệu trưởng
Trường cao đẳng Sư phạm căn cứ kế hoạch đào tạo hàng năm đã được Sở Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo
kết quả thực hiện.
6.3. Sở Nội vụ
bổ sung biên chế để Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường cao đẳng Sư phạm tuyển dụng
giảng viên, giáo viên tiếng Nhật đảm bảo đủ nhu cầu để thực hiện Kế hoạch này.
6.4. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành chức năng bố trí ngân sách và tạo
điều kiện thuận lợi cho Trường cao đẳng Sư phạm thực hiện kế hoạch.
Trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có vấn đề gì cần điều chỉnh, bổ sung,
phát sinh mới Sở Giáo dục và Đào tạo kịp thời trao đổi, thống nhất với các sở,
ngành liên quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
7. KẾT LUẬN
Đào tạo giáo
viên, giảng dạy tiếng Nhật là một đòi hỏi rất cấp thiết nhằm thực hiện kế hoạch
dạy và học tiếng Nhật trên địa bàn tỉnh, thực hiện đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân đến năm 2020; góp phần đào tạo nguồn nhân lực,
tạo cơ hội cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh với Nhật
Bản ngày càng nhiều trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Kế hoạch đào tạo
giáo viên, giảng viên giảng dạy tiếng Nhật là căn cứ để Trường cao đẳng Sư phạm
và ngành giáo dục chủ động thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hàng năm./.